Tài liệu Theo dõi tình hình bệnh truyền nhiễm, bệnh nội, ngoại sản thường gặp ở lợn, thử nghiệm một số phác đ

Thảo luận trong 'Nông - Lâm - Ngư' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài: Theo dõi tình hình bệnh truyền nhiễm, bệnh nội, ngoại sản thường gặp ở lợn, thử nghiệm một số phác đồ điều trị tại xã Việt Tiến- Việt Yên- Bắc Giang

    PHẦN 1
    MỞ ĐẦU
    1.1 Đặt vấn đề
    Ngành chăn nuôi nước ta hiện nay đang phát triển ngày càng mạnh với nhiều quy mô và h́nh thức khác nhau. Chăn nuôi hộ gia đ́nh, chăn nuôi theo kiểu trang trại, có số lượng gia súc ngày càng tăng. Chăn nuôi ngày nay đang chiếm vai tṛ quan trọng trong nền nông nghiệp, là nguồn thu nhập đáng kể của người nông dân, góp phần ổn định đời sống, kinh tế xă hội, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước.
    Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của ngành chăn nuôi, sự gia tăng của đàn gia súc, người chăn nuôi gặp không ít những khó khăn do dịch bệnh gây ra.
    Vấn đề đặt ra với ngành chăn nuôi nước ta là làm thế nào để khống chế, ngăn chặn và làm giảm bớt t́nh trạng dịch bệnh. Với ngành chăn nuôi lợn,gà bệnh truyền nhiễm vẫn đang c̣n là vấn đề nan giải, gây tổn thất rất nặng nề về kinh tế và tập trung sự chú ư của rất nhiều nhà khoa học.
    Các bệnh truyền nhiễm xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau như: điều kiện thời tiết, khí hậu, chuồng trại, điều kiện vệ sinh, chế độ nuôi dưỡng và các tác nhân bên ngoài. Các nguyên nhân trờn đó làm giảm sức đề kháng của lợn, gà tạo điều kiện cho các vi sinh vật có hại cho đường tiờu hoỏ, đường hô hấp phát triển mạnh.
    Để nắm bắt t́nh h́nh chăn nuôi lợn, và một số bệnh xảy ra trên đàn lợn, của các hộ gia đ́nh ở xă Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang, nhằm góp phần giảm bớt thiệt hại do bệnh truyền nhiễm gây ra và phát triển chăn nuôi ở địa phương, chúng tôi tiến hành đề tài: “Theo dừi t́nh h́nh bệnh truyền nhiễm, bệnh nội, ngoại sản thường gặp ở lợn, thử nghiệm một số phác đồ điều trị tại xă Việt Tiến- Việt Yên- Bắc Giang”

    1.2. Sự cần thiết tiến hành báo cáo
    - Chăn nuôi lợn là thế mạnh của xă.
    - Điều tra t́nh h́nh chăn nuôi lợn của xă Việt Tiến - huyện Việt Yên - tỉnh Bắc Giang trong những năm vừa qua đă có nhiều kết quả, nhiều tiến bộ kỹ thuật đă được áp dụng làm tăng hiệu quả chăn nuôi lợn .
    - Bệnh trên đàn lợn trong thời gian vừa qua xảy ra nhiều và ở mức độ nghiêm trọng.
    1.3. Điều tra cơ bản
    1.3.1. Điều kiện tự nhiên
    Điều tra cơ bản là một khâu quan trọng trong việc t́m hiểu cơ sở sản xuất và phương thức sản xuất của cán bộ và nhân dân nơi thực tập.
    Thông qua điều tra cơ bản ta có thể nắm được một cách toàn diện t́nh h́nh kinh tế xă hội, điều kiện tự nhiên, tập quán canh tác sản xuất của cơ sở để từ đó nắm bắt được những mặt thuận lợi và khó khăn của ngành chăn nuôi thú y, để đề ra những phương hướng hoạt động của bản thân trong thời gian thực tập tại cơ sở nhằm phát huy những ưu điểm vốn có, đồng thời khắc phục những nhược điểm c̣n tồn tại của nghành chăn nuôi thu y của cơ sở. mục đích đưa ngành chăn nuôi thú y của xă ngày càng phát triển đi lên.
    - Vị trí địa lư
    Việt Tiến là một xă đồng bằng trung du bắc bộ, nằm ở phía tây của huyện Việt Yên – Bắc Giang. Xó cú địa bàn tương đối rộng, và tổng diện tích đất đai là 1134.02 ha xó cú 9 thôn tiếp giáp theo địa giới hành chính của xă gồm:
    Phía Bắc giỏp xó Ngọc Vân thuộc huyện Tơn Yờn
    Phía Nam giỏp xă Tự Lạn thuộc huyện Việt Yên
    Phớa Bụng giỏp xó Thượng Lan thuộc huyện Việt Yên
    Phía Tây giỏp xó Đoan Bái thuộc huyện Hiệp Hoà
    Xă có vị trí địa lư tiếp giáp với 2 huyện: Hiệp Hoà và Tơn Yờn tại 2 xă: Ngọc Vân và Đoan Bái, mặt khác xó cũn cú quốc lộ 37 chạy qua với chiều dài 3.5km nên có điều kiện thuận lợi để giao lưu buôn bán với cỏc vựng khỏc trong việc trao đổi tiêu thụ sản phẩm của ngành chăn nuôi thú y, phục vụ cho sự phát triển của nghành.
    - Địa h́nh đất đai
    việc cải tạo chất đất vào phân hưu cơ, phân vi sinh và chất thải của nghành chăn nuôi trồng trọt nên chất đất ngày càng nông nghiệp, lâm nghiệp người dân đă biết ứng dụng khoa học kỹ thuật vào ph́ nhiêu mầu mỡ. V́ thế năng xuất cây trồng càng cao kéo theo chăn nuôi cũng phát triển mức sống của nhân dân đia phương đă ngày càng được cải thiện.Việt Tiến là một xă Tổng diện tích đất tự nhiên của toàn xă là: 1134.02 ha. Trong đó có:
    + 649.9ha diện tích đất nông nhiệp
    + 198.6 ha diện tích đất phi nông nghiệp
    + 385.52 ha diện tích đất sử dụng mục đích khác và đất chưa sử dụng
    Mang đặc điểm đặc trưng của một vùng trung du đồi núi thấp xen kẽ với đồng bằng, địa h́nh cao thấp ko bằng phẳng đồng ruộng ít bậc thang, chất đất ở dạng trung b́nh nhưng trong quá tŕnh sản xuất
    - Sông suối, thủy văn
    Quốc lộ 37 có 3.5 km đường chạy thẳng qua địa bàn của xă Việt Tiến v́ vậy đây là tuyến đường đem lại nhiều thuận lợi cho nhân dân trong xă. Về việc phát triển ngành chăn nuụi.Bờn cạnh đó đem lại nhiều khó khăn cho việc kiểm soát dịch bệnh trong toàn xă.
    Hơn nữa một số trục đường chính trong thụn đó được bê tông hoỏ nờn thuận lợi cho việc đi lại của người dân. Như vậy giao thông thuận lợi cũng là yếu tố góp phần làm thay đổi
    Về thuỷ lợi: Do đặc thù của xă là phát triển ngành trồng trọt, việc gieo trồng chăm sóc cây nông nghiệp gắn liền với công tác thuỷ lợi nên ngành thuỷ lợi rất được quan tâm. Sản phẩm nông nghiệp sản xuất ra được nhiều dẫn đến thức ăn cho vật nuôi đa dạng và phong phú.
    1.3.2. Điều kiện xă hội
    - Dơn cư, dơn tộc
    Việt Tiến là một xó cú đông dân cư, theo số liệu thống kê mới nhất toàn xó cú 2397hộ gia đ́nh và có 9374 nhân khẩu phân bố ở 9 thôn trong xă là người dân tộc kinh, mật độ dân số b́nh quân là 850người/1km[SUP]2[/SUP] trong đó:
    Nam giới có 4763 người thỡ cú 2387 người trong độ tuổi lao động
    Nữ giới có 4611 người thỡ cú 2489 người trong độ tuổi lao động
    Dơn cư được phân bố thành 9 thôn sù phân bố dân cư của cỏc thụn khụng đồng điều có 2 thôn lớn nhất là thôn 5 và thôn 6, có 6 thôn trung b́nh là thôn 1,2,3,4,7,8 và 1 thôn nhỏ nhất là thôn 9 có 326 người. cũn thụn đông dân cư nhất là thôn 6 có 1667 người.
    - T́nh h́nh lao động, chất lượng nguồn nhơn lực
    Cỏc thôn đều có tập quán sinh hoạt giống và khác nhau song nh́n chung nhân dân trong xă có truyền thống cần cù lao đông chịu khó và nhanh tiếp thu cái mới áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Nhờ đó mà năng xuất ngày càng tăng lên góp phần nâng cao thu nhập ổn định đời sống phát triển kinh tế dân sinh.
    - Tŕnh độ nhận thức
    Nh́n chung nhận thức của nhân dân tương đối tốt: Qua các đợt tiêm pḥng dịch bệnh gia súc, gia cầm. Người dân đă hưởng ứng và tiêm pḥng đầy đủ.
    Tuy nhiên c̣n một số gia đ́nh chưa có nhận thức tốt : Đó là vẫn có một số cá nhân hộ gia đ́nh vẫn ngoan cố không chịu đem gia súc, gia cầm đến tiêm pḥng nhất là tiêm pḥng dại cho chú mốo.
    Các ban ngành, các tập thể trong xă đều hưởng ứng nhiệt t́nh. Khi cú cỏc đợt tiêm pḥng, chính quyền xă đều thông báo cho nhân dân được biết một số thụn cũn bắt buộc các hộ gia đ́nh phải tiêm pḥng nếu không tiêm pḥng sẽ bị tiêu huỷ đàn gia súc, gia cầm đó.
    - Văn hoá, giáo dục
    Nhờ sự phát triển về kinh tế xă hội mà đới sống văn hoá của người dân ngày một nâng cao, các hoạt động xă hội của xă Việt Tiến đều được các tổ chức các ban ngành đoàn thể tham gia sôi nổi, nhiệt t́nh và có hiệu quả. Nhờ sự phát triển về kinh tế xă hội mà đới sống văn hoá của người dân ngày một nâng cao, các hoạt động xă hội của xă Việt Tiến đều được các tổ chức các ban ngành đoàn thể tham gia sôi nổi, nhiệt t́nh và có hiệu quả.
    Giáo dục đào tạo thường xuyên được sự quan tâm của các cấp các ngành. các trường Cơ sở giáo dục hoàn thành tốt các chỉ tiêu nhiệm vụ của năm học. Quy mụ cỏc loại h́nh trường lớp, chất lượng giáo dục,tạo điều kiện phục vụ giảng dậy học tập từng bước được nâng lên tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến trường đạt 100%.
    Đến nay trường trung học cơ sở 2 trường tiểu học số 1 và trường nầm non của xă đạt trường chuẩn quốc gia
    Vấn đề y tế của xă
    Xó có trạm y tế với 6 pḥng khám bệnh và đội ngũ cán bộ y tế gồm1 bác sĩ, 4 y sĩ có năng lực, trách nhiệm, nhiệt t́nh với công việc đó giỳp nhân dân địa phương trong công tác tiêm pḥng và khám và chữa trị kịp thời. Nên đời sống sức khoẻ của nhân dân được đảm bảo, trong xă không có dịch bệnh nghiêm trọng xẩy ra
    Vấn đề an ninh quân sự
    Tỡnh h́nh an ninh chính trị, trật tự an toàn xă hội trong địa bàn xó luụn ổn định các vụ việc tiêu cực đều được giải quyết và sử lư kịp thời là địa bàn có những thành tính trong phong trào chống tội phạm và tệ nạn xă hội của huyện, luôn đảm bảo địa bàn trong sạch vững mạnh.
    Về quân sự luôn thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng lực lượng quân sự hoàn thành tốt kế hoạch khám tuyển quân hàng năm, công tác tập huấn lực lượng dân quân tự vệ dự bị đụng viờn quân sự hội thao công tác sẵn sàng chiến đấu.
    1.3.3. T́nh h́nh sản xuất
    - Sản xuất trồng trọt
    Xó có tổng diện tính đất gieo trồng là 1463,36ha trong đó diện tích đất trồng lúa là 884,56 ha, năng xuất lúa b́nh quân đạt 500 tạ/ha. B́nh quân lương thực đầu người 610 kg/người/năm.
    Ngoài trồng cây lúa, người dân nơi đây c̣n trồng các giống cây nông nghiệp khỏc như:ngụ, lạc, đậu tương, sắn, khoai, khoai tây, rau màu các loại, đă góp phần không nhỏ trong việc nâng cao giá trị của nghành nông nghiệp trong vùng .
    - Sản xuất chăn nuôi.
    Việt Tiến là một xă có phần lớn dân số làm nông nghiệp chủ yếu là trồng trọt, chăn nuôi, do sự ảnh hưởng của cơ chế thị trường và sự phát triển của khoa học kỹ thuật mà ngành chăn nuôi ngày càng được đẩy mạnh từng bước trở thành ngành chăn nuôi chính của vùng.
    Trong xă nhân dân chăn nuôi chủ yếu là các giống gia súc gia cầm như trơu, bũ, ngựa, lợn, gà, ngan, vịt , chú mốo .
    Chăn nuôi trâu ḅ: Tổng đàn trâu ḅ toàn xă là 1139
    Thức ăn: chủ yếu là tận dụng thức ăn từ nông nghiệp, chăn thả rông ,ở các sườn mương băi thả, bờ đê, bờ ruộng, thức ăn chủ yếu là tận dụng từ nông nghiệp như cây ngô, lá lạc, khoai lang, cám gạo, tấm . thức ăn cỏ, rơm rạ được sử dụng phổ biến nhất. Nh́n chung chất lượng thức ăn cho trâu, bũ c̣n thấp do người dân ít quan tâm đến vấn đề dinh dưỡng thức ăn cho trơu, bũ nờn khả năng sinh trưởng, phát triển của trâu ḅ chưa cao.
    Giống: Ngày càng được bà con chú trọng. Được nhập từ các giống tốt trâu ḅ được nhân dân chăn nuôi chủ yếu là giống trâu nội, ḅ vàng việt nam, nhất là giống ḅ Lai Sind được nuôi phổ biến nhất v́ loại giống này có nhiều ưu điểm của giống ḅ nội và giống ḅ ngoại vừa thích nghi với điều kiện khí hậu nước ta vừa phù hợp với phương thức chăn nuôi hộ gia đ́nh lại có khả năng chống bệnh tật rất cao và đặc biệt nú cũn sinh trưởng phát triển nhanh năng suất cao, chất lượng thịt cao rút ngắn thời gian chăn nuôi giảm sự tiêu tốn thức ăn v́ vậy nú đó đáp ứng được nhu cầu của người chăn nuôi nờn đó được nhân dơn vùng này đưa vào chăn nuôi.
    Chuồng trại: Mặc dự đó kiên cố nhưng ư thức về vệ sinh c̣n chưa cao , chưa chú trọng quan tâm v́ phần lớn họ tập trung vào sản xuất nông nghiệp cần nhiều phân bón cung cấp cho ngành trồng trọt nên họ sử dụng nhiều chất độn chuồng làm cho chuồng nuôi lầy lội ẩm ướt không hợp nhu cầu vệ sinh thú y nên t́nh h́nh dịch bệnh vẫn c̣n xảy ra nhất là vào mùa mưa. Nhưng bên cạnh đú cú những hộ gia đ́nh đă có ư thức xây dựng chuồng trại hợp lư đúng yêu cầu vệ sinh thú y hạn chế phần nào dịch bệnh ở địa phương.
    Chăm sóc nuôi dưỡng: Những hộ chăn nuôi lớn th́ được chú trọng cẩn thận c̣n những hộ chăn nuôi nhỏ lẻ th́ chăm sóc nuôi dưỡng cũn kộm. Do ư thức của người dân chưa cao việc chăm sóc nuôi dưỡng tuỳ thuộc vào từng hộ gia đ́nh , những hộ chăn nuôi lớn th́ được chú trọng cẩn thận, c̣n những hộ chăn nuôi nhỏ chăm sóc nuôi dưỡng cũn kộm khụng cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng nên gây ra cho gia súc gầy yếu sức đề kháng cơ thể yếu gây ra các bệnh tật làm giảm sức sản suất, ảnh hưởng đến thu nhập gia đ́nh.
    Thu nhập từ chăn nuôi trâu ḅ: Việc chăn nuôi trâu ḅ là phục vụ sản suất cày kéo cho ngành trồng trọt và cung cấp lượng phân bún, nuôi sinh sản và giết thịt. Do giá trị sản phẩm thịt từ chăn nuôi trâu ḅ cao nên thu nhập chăn nuôi trâu ḅ tương đối cao so với các ngành khác. V́ vậy chúng ta cần có kế hoạch đầu tư hợp lư để thúc đẩy hơn nữa trong việc cải tạo nâng cao giống trâu ḅ, nâng cao chất lượng sản phẩm thịt bằng cách đẩy mạnh hơn nữa công tác giống để nâng cao giá trị kinh tế từ chăn nuôi trâu ḅ, cần có biện pháp khắc phục các dịch bệnh bằng cách vệ sinh gia súc, chăm sóc nuôi dưỡng tốt, cần có lịch tiêm pḥng cho gia súc khi có dịch bệnh xảy ra.
    Chăn nuôi lợn.
    Tổng đàn lợn của toàn xă là: 6758
    Lợn thịt là : 5750
    Lợn nái : 1231
    Lợn đực : 9
    Thức ăn: Những hộ chăn nuôi lớn th́ hầu hết cho ăn theo phương thức công nghiệp: cho ăn cám hoàn toàn,những hộ chăn nuôi nhỏ lẻ th́ tận dụng thức ăn từ sản phẩm nông nghiệp: ngô, khoai, sắn, cám gạo. Ngoài ra đó cú một số hộ gia đ́nh đă chú trọng và quan tâm nhiều đến vần đề dinh dưỡng thức ăn cho lợn, họ đă biết phối trộn thức ăn với nhau để đảm bảo giá trị dinh dưỡng trong khẩu phần thức ăn cho đàn lợn làm cho đàn lợn lớn nhanh, tăng năng suất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng thịt. Song bên cạnh đú cú một số hộ gia đ́nh chăn nuôi theo phương thức công nghiệp sử dụng thức ăn chế biến sẵn chủ yếu trong chăn nuôi các loại thức ăn hỗn hợp như cám con c̣, Dapaco, Thiên Hợp . để nâng cao sinh trưởng của đàn lợn rút ngắn thời gian nuôi dưỡng nâng cao năng suất chăn nuôi, giảm bớt mức tiêu tốn thức ăn .
    Giống: được nhập các giống tốt như các lợn nội ngoại, lợn ỉ, lợn Duroc, lợn yorkshire, lợn Landrace, lợn Pretrain đều là các giống lợn cao sản có giá trị kinh tế cao khả năng sinh trưởng và cho lượng thịt cao, không chỉ đáp ứng lượng thịt trong xă mà c̣n xuất khẩu ra các vùng lân cận các nơi khác.
    Công tác thụ tinh nhân tạo
    Chăn nuôi phát triển nhưng số đầu lợn đực giống không phát triển mạnh. Nguyên nhân là do công tác thụ tinh nhân tạo phát triển mạnh. Phần lớn nông dân mua tinh dịch về thụ tinh cho lợn, chất lượng đàn lợn được nâng lên mang lại hiệu quả kinh tế cao. Để có được đàn lợn có chất lượng tốt th́ phải chọn được con lợn nái tốt kết hợp với giống đực tốt. Sử dụng tinh dịch của con lợn Landrace và tinh của giống Đại Bạch là chớnh. Nú đảm bảo tỷ lệ thụ thai cao, c̣n lại cho năng suất cao, các hộ đều áp dụng phương pháp này đạt 87% trong tổng đàn lợn nái của toàn xă.
    Chuồng trại: Nuụi ớt thỡ mô h́nh chuồng nhỏ, nuôi nhiều th́ mô h́nh trang trại. Quy mô xây dựng chuồng trại trong chăn nuôi lợn phụ thuộc vào kinh tế cũng như sự hiểu biết của từng hộ gia đ́nh, nhưng đa phần chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa hè và ấm về mựa đụng, chuồng nuôi hợp vệ sinh sạch sẽ có máng ăn, máng uống, có sân chơi để vật nuôi có thể vận động tắm nắng giúp cho cơ thể phát triển tốt, hạn chế được dịch bệnh xảy ra . Bên cạnh đú cú những hộ gia đ́nh bố trí chuồng nuôi chưa hợp vệ sinh, chưa có hệ thống thoát nước, phân hợp lư, làm tồn đọng gây ô nhiễm môi trường và các bệnh kí sinh trùng xảy ra như bệnh giun đũa, giun xoỏn .vỡ chuồng nuôi ẩm ướt nên dễ xảy ra các dịch bệnh. Đây cũng là nguyên nhân làm cho mầm bệnh phát sinh, phát triển gây bệnh cho vật nuôi làm ảnh hưởng đến năng suất chăn nuôi .
    Chăm sóc nuôi dưỡng : Đều chú trọng, những hộ nuụi ớt thỡ vệ sinh cũn kộm, chưa đảm bảo ví dụ như thức ăn đă bị ôi thiu mốc cũng làm thức ăn chăn nuôi nên gây ra các bệnh về đường tiờu hoỏ , gây ra rối loạn đường tiờu hoỏ làm cho lợn chậm lớn, năng suất thấp. C̣n những hộ chăn nuôi nhiều th́ sạch sẽ đáp ứng đầy đủ thức ăn nước uống khả năng sức đề kháng bệnh tật tương đối tốt.
    Thu nhập từ chăn nuôi lợn: hằng năm trong chăn nuôi lợn thu nhập rất cao so với các nguồn thu nhập khác từ nông nghiệp, chủ yếu cung cấp thịt trong vùng và suất khẩu ra sang vùng lân cận, ngành chăn nuôi lợn được các hộ gia đ́nh trong thôn hưởng ứng một phần tận dụng nguồn thức ăn dư thừa, không tốn thời gian nhiều nên việc chăn nuôi lợn được người dân địa phương nuôi với lượng tương đối lớn, mỗi hộ gia đ́nh co điều kiện chăn nuôi th́ số lượng lợn được nuôi nhiều hơn so với gia đ́nh có điều kiện kinh tế thấp, do không cần đ̣i hỏi vốn nhiều lại thu nhập cao nên người dân đều đầu tư vào ngành chăn nuôi lợn theo hộ gia đ́nh. Nên ta phải có kế hoạch đầu tư hợp lí ngành chăn nuôi lợn để nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm thịt, nâng cao chất lượng giống để tăng thu nhập cao hơn nữa cho người dân, bên cạnh đó cần có biện pháp vệ sinh pḥng dịch bệnh để hạn chế sự lây lan dịch bệnh làm ảnh hưởng đến việc chăn nuôi .
    Chăn nuôi gia cầm
    Tổng đàn gia cầm của toàn xă 64391
    Thức ăn chăn nuôi: Những hộ chăn nuôi lớn, quy mô lớn th́ hầu hết cho ăn theo phương thức công nghiệp c̣n những hộ chăn nuôi nhỏ th́ tận dụng thức ăn từ nông nghiệp. Tận dụng nguồn thức ăn là sản phẩm phụ của gia đ́nh và của ngành trồng trọt như: ngô, khoai, sắn, thóc gạo . chủ yếu là nuôi chăn thả đối với các hộ gia đ́nh chăn nuôi nhỏ, c̣n đối với các hộ gia đ́nh chăn nuôi bán công nghiệp là vừa tận dụng các nguồn thức ăn có sẵn vừa sử dụng một phần thức ăn công nghiệp như sử dụng ngô để pha trộn các thức ăn đậm đặc.
    Một số hộ gia đ́nh chăn nuôi theo h́nh thức công nghiệp với số lượng tương đối nhiều thức ăn chủ yếu là đă được chế biến sẵn có bán trên thị trường, h́nh thức này đ̣i hỏi vốn đầu tư nhiều nhưng đem lại hiệu quả kinh tế cao chỉ áp dụng được với những hộ gia đ́nh có kinh tế khá giả. Kỹ thuật chăn nuôi cao pḥng chống dịch bệnh theo từng giai đoạn của vật nuôi .
    Giống: Nhập các giống tốt, siêu trứng, chuyên thịt như các giống gà ri , vịt cỏ, ngan sen, các giống gia cầm nhập nội có khả năng tăng trọng nhanh că năng suất cao như gà lương phượng , gà kabir, ngan pháp .
    Chuồng trại: Kiờn cố luôn khô ráo, hợp vệ sinh có đầy đủ máng ăn máng uống, bể tắm (ngan, vịt ).
    Thu nhập từ chăn nuôi gia cầm: so với các ngành chăn nuôi khỏc thỡ thu nhập từ chăn nuôi gia cầm là cao, đáp ứng đầy đủ tiêu dùng của người dân trong vùng và các vùng lân cận, nhưng cũng tổn thất rất lớn từ những dịch bệnh như cúm gia cầm và các bệnh khác làm cho giá cả ngành chăn nuôi gia cầm không ổn định.
    Chăn nuôi ngựa
    Tổng đàn ngựa toàn xă là: 40
    Thức ăn chăn nuôi: Tận dụng thức ăn nông nghiệp như cỏ rơm, rạ các loại thưc ăn khác như thức ăn phụ phẩm khác của ngành trồng trọt .
    Giống : Chủ yếu giống trong nước
    Chuồng trại: Kiên cố
    Thu nhập từ chăn nuôi ngựa: khá cao so với các nguồn thu khác ,nhưng đ̣i hỏi người chăn nuôi phải có kinh nghiệm nhưng đăc biệt là phải có sức khoẻ th́ mới có thể huẫn luyện cho ngựa làm việc tốt đảm bảo vệ sinh pḥng dịch bệnh để ngựa làm việc tốt đạt năng xuất cao.
    Chăn nuôi các loại khác
    Chăn nuôi chú, mốo, cỏ
    số lượng đàn chó trong toàn xă là 1441 con, c̣n đàn mèo là 1213 con ,qua đó ta thấy số lượng đàn chó mèo trong toàn xă là cao. Nhưng các hộ gia đ́nh chỉ chăn nuôi với mục đích giữ nhà và bắt chuột ngoài ra thịt chó đàn cũng được xuất hiện trên thị trường nhưng tỉ lệ kinh tế chưa cao do người dân chưa chú trọng đến phương thức chăn nuôi chú mốo, chưa quan tâm đến việc chăm sóc nuôi dưỡng vệ sinh pḥng dịch bệnh vẫn thường xảy ra nhất là những lúc chuyển giao thời tiết giữa cỏc mùa như bệnh đường tiờu hoỏ, bệnh đường hô hấp.
    Chăn nuôi cá: trong toàn xă hiện nay có 44,86 ha diện tích mặt nước nuôi cá. Hằng năm cho thu nhập 363,4 tấn cá. Thức ăn sử dụng để chăn nuôi cá thường là rau, cỏ, và chất thải của ngành chăn nuôi. Thu nhập của chăn nuôi cá cao hơn so với thu nhập của ngành trồng trọt ở vùng đất tṛng. Do vậy diện tích nuôi thả cá trong xă có thể mở rộng từ 70-100ha diện tích mặt nước.
    Bảng 1: T́nh h́nh chăn nuôi tại xă Việt Tiến - Việt Yên - Bắc Giang trong thời gian thực tập.
    [TABLE=width: 586]
    [TR]
    [TD]Thôn
    [/TD]
    [TD]Lợn (con)
    [/TD]
    [TD]Gà (con)
    [/TD]
    [TD]Trơu, ḅ (con)
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] Thôn 1
    [/TD]
    [TD] 896
    [/TD]
    [TD] 11213
    [/TD]
    [TD] 91
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] Thôn 2
    [/TD]
    [TD] 773
    [/TD]
    [TD] 12814
    [/TD]
    [TD] 98
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] Thôn 3
    [/TD]
    [TD] 834
    [/TD]
    [TD] 10136
    [/TD]
    [TD] 121
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] Thôn 4
    [/TD]
    [TD] 791
    [/TD]
    [TD] 976
    [/TD]
    [TD] 83
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] Thôn 5
    [/TD]
    [TD] 864
    [/TD]
    [TD] 12139
    [/TD]
    [TD] 220
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] Thôn 6
    [/TD]
    [TD] 912
    [/TD]
    [TD] 14896
    [/TD]
    [TD] 312
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] Thôn 7
    [/TD]
    [TD] 658
    [/TD]
    [TD] 971
    [/TD]
    [TD] 81
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] Thôn 8
    [/TD]
    [TD] 617
    [/TD]
    [TD] 826
    [/TD]
    [TD] 72
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] Thôn 9
    [/TD]
    [TD] 413
    [/TD]
    [TD] 420
    [/TD]
    [TD] 61
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] Tổng
    [/TD]
    [TD] 6758
    [/TD]
    [TD] 64391
    [/TD]
    [TD] 1139
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    Qua bảng kƠt quả bảng 1 cho thấy :
    Chăn nuôi lợn tổng số đàn lợn: 6758 con và thôn 6 là thôn chăn nuôi lợn nhiều nhất rồi đến thôn 3,1 cũn thôn 9 chăn nuôi ít nhất. Trước kia do hiệu quả chăn nuôi lợn đem lại cho người dơn là không đáng kể, v́ vậy chăn nuôi chủ yếu là tận dụng thức ăn dư thừa như cám, gạo ,ngô, khoai Nhưng trong những năm gần đơy th́ do giá trị của chăn nuôi là rất lớn. Mặt khác do nhận thức của người dơn ngày càng được nơng cao. Chớnh v́ vậy đă có nhiều hộ gia đ́nh không ngại vay vốn để đầu tư phát triển chăn nuôi, thành lập những trang trại nhỏ của gia đ́nh với việc áp dụng các phương thức chăn nuôi công nghiệp, cho ăn cám viên ăn thẳng hoặc chăn nuôi bán công nghiệp.
    Chăn nuôi gà: Rất phát triển được bà con chú trọng tận dụng nguồn thức ăn sẵn có của địa phương không những cung cấp sản phẩm thịt, trứng cho bà con trong xă mà c̣n cung cấp các vùng lân cận xuất hiện nhiều trại gà lớn ,vừa và nhỏ.
    Chăn nuụi trơu, ḅ: với tổng số đàn là 1139 con so với chăn nuôi lợn ,gà th́ chăn nuụi trơu ,bũ giảm đi đáng kể nguyên nhân do đợt dịch LMLM vừa qua đă làm thiệt hại lớn đến chăn nuụi trơu, ḅ. Đặc biệt băi chăn thả ngày càng bị thu hẹp lại do đó mà số lượng đàn trâu, ḅ ngày càng ít đi trên địa bàn xă.
    - Các hoạt động kinh tế khác:
    Nghành tiểu thủ công nghiệp:
    Trong địa bàn toàn xó cú hàng trăm hộ kinh doanh dịch vụ như hàn x́, máy xay xát, dịch vụ thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, sản xuất, buôn bán vật liệu xây dựng . góp phần nâng cao đời sống kinh tế cho các hộ gia đ́nh. và trong xó cũn có Phố Tràng - chợ Tràng là trung tâm trao đổi buôn bán hàng hoá của những người dân trong vùng đă tạo điều kiện của người dân nơi đây
    Đặc biệt trên địa bàn xă có nhà máy chế biến hoa quả đă tạo công ăn việc làm cho hàng trăm lao động đem lai thêm thu nhập cho người dân.
    Nhờ sự phát triển về kinh tế xă hội mà đời sống văn hoá của người dân ngày một nâng cao, các hoạt động xă hội của xă Việt Tiến đều được các tổ chức các ban ngành đoàn thể tham gia sôi nổi, nhiệt t́nh và có hiệu quả.
    1.3.4. Những thuận lợi và khó khăn
    * Thuận lợi
     
Đang tải...