Tài liệu Theo dõi một số bệnh sinh sản ở đàn lợn nái nuôi tại Trung Tâm Thực Hành Thực Nghiệm Trường Đại Học

Thảo luận trong 'Nông - Lâm - Ngư' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài: Theo dõi một số bệnh sinh sản ở đàn lợn nái nuôi tại Trung Tâm Thực Hành Thực Nghiệm Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên và áp dụng một số phác đồ điều trị

    [​IMG]Lời nói đầu

    Quá tŕnh thực tập giúp cho sinh viên tiếp cận thực tế, củng cố những kiến thức đă học, đông thời áp dụng lí thuyết vào thực tế sản xuất. Thực tập tốt nghiệp cũng là thời gian giúp cho sinh viên rèn luyện, học hái kinh nghiệm để tích luỹ cho bản thân.
    Để hiểu biết thêm về một số bệnh sinh sản ở lợn nái vá áp dụng một số phác đồ điều trị nhằm nắm vững kiến thức thực tế và nâng cao tay nghề. Được sự nhất trí của khoa chăn nuôi thú y Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, sự hướng dẫn tận t́nh của cô giáo Thạc sỹ Phạm Thị Phương Lan và tiếp nhận của Trung Tâm Thực Hành Thực Nghiệm Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên em đă tiến hành nghiên cứu chuyên đề “Theo dơi một số bệnh sinh sản ở đàn lợn nái nuôi tại Trung Tâm Thực Hành Thực Nghiệm Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên và áp dụng một số phác đồ điều trị”.
    Trong quá tŕnh nghiên cứu khoa học với sự nỗ lực cố gắng của bản thân nhưng thời gian thực tập có hạn chế, nên không tránh khỏi những thiếu sót.Vậy em kính mong được sự đóng góp quí báu của các thầy cô giáo.
    Em xin chân thành cảm ơn !










    Lời cảm ơn
    Sau 4 tháng thực tập tại Trung Tâm Thực Hành Thực Nghiệm Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên em đă hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của ḿnh. Trong quá tŕnh thực tập em đă được sự hướng dẫn giúp đỡ tận t́nh của cô giáo Thạc sỹ Phạm Thị Phương Lan, sù giúp đỡ của các Thầy cô trong khoa chăn nuôi thú y, sự chỉ bảo tận t́nh của cán bộ công nhân viên Trung Tâm Thực Hành Thực Nghiệm Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên .Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Thạc sỹ Phạm Thị Phương Lan đă hướng dẫn tận t́nh cho em trong quá tŕnh thực tập và hoàn thành chuyên đề. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa chăn nuôi thú y Trường ĐHNL Thái Nguyên đă tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
    Em xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô,các cô chú cán bộ và công nhân viên của Trung Tâm Thực Hành Thực Nghiệm Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đă hết sức giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.

    Sinh viên


    DƯƠNG VĂN THUẦN










    Phần 1 : mở đầu1.1.đặt vấn đề.Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đă có bước phát triển mạnh mẽ. Song song với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác nhau th́ ngành chăn nuôi cũng giữ vị trí quan trọng, đóng góp một phần lớn trong sự phát triển của đất nước, trong đó chăn nuôi lợn là một bộ phận rất quan trọng trong ngành chăn nuôi. Một thực tế lợn thịt là một nguồn thực phẩm không thể thiếu cho nhu cầu con người. Sản phẩm phụ từ lợn cung cấp thêm phân bón cho ngành trồng trọt, da c̣n là nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến. Hiệu quả kinh tế mà ngành chăn nuôi lợn đem lại là rất lớn.
    Lợn có thể sử dụng được nhiều loại thức ăn, đặc biệt là khả năng tiêu hoá thức ăn thô xanh. Với tiến bộ khoa học, các hộ chăn nuôi ngày nay đă chuyển sang mô h́nh chăn nuôi trang trại. Song song với sự phát triển đó là hàng loạt các vấn đề về quản lí, kĩ thuật trong chăn nuôi, đặc biệt là dịch bệnh đă và đang gây nhiều thiệt hại cho chăn nuôi. Bên cạnh những dịch bệnh xẩy ra như dịch tả, phó thương hàn, gần đây nhất là dịch bệnh tai xanh (PPRS) Trong đó một loại bệnh ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh tế trong ngành chăn nuôi, đó là bệnh phân trắng lợn con. Bệnh phân trắng lợn con ảnh hưởng sấu đến đàn lợn con, làm cho lợn con bị c̣i cọc, chậm lớn, ảnh hưởng đến phẩm chất cũng nh­ chất lượng giống. Do đó, chúng ta phải có biện pháp pḥng trị phù hợp để làm giảm tối thiểu ảnh hưởng của bệnh đến hiểu quả kinh tế .
    Một thực tế đang diễn ra, đó là trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại thuốc thú y được sản xuất ra để điều trị bệnh phân trắng lợn con và đă đem lại kết quả khả quan. Để góp phân nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi cho đàn lợn nói chung và điều trị bệnh lợn con phân trắng nói riêng, đồng thời là cơ sở để đánh giá hiệu lực của hai loại thuốc trong điều trị bệnh ở huyện Đoan Hùng - Phú Thọ, chúng tôi tiến hành chuyên đề “Điều tra t́nh h́nh nhiễm bệnh phân trắng lợn con ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ và so sánh hiệu lực của hai loại thuốc TD.Flox 5%, Anfox 10% trong điều trị”.
    1.2 .ĐIỀU KIÊN THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ.
    1.2.1.Điều kiện bản thân.
    Sau 4 năm học tại trường với sự cố gắng hết ḿnh của bản thân, đồng thời với sự chỉ bảo tận t́nh của các thầy cô giáo, tôi đă có lượng kiến thức cơ bản để đi vào thực tiến sản xuất. Trước nhu cầu cấp thiết của ngành chăn nuôi của huyện Đoan Hùng, cùng với sự hướng đẫn của cô giáo, tôi đă tiến hành chuyên đề :“Điều tra t́nh h́nh nhiễm bệnh phân trắng lợn con ở huyện Đoan Hùng, Tỉnh Phú Thọ và so sánh hiệu lực của hai loại thuốc TD.Flox 5%, Anflox 10% trong điều trị”.
    1.2.2.Điều kiên cơ sở địa phương.
    1.2.2.1.Điều kiện tự nhiên.
    * Vị trí địa lí
    Đoan Hùng là huyện miền núi nằm ở phía đông bắc của tỉnh Phú Thọ có diên tích tự nhiên là 30261,34 ha .
    Phía bắc giáp tỉnh Yên Bái .
    Phía nam giáp tỉnh Tuyên Quang.
    Phía đông giáp huyện Phù Ninh, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ .
    Phía tây giáp huyện Hạ Hoà ,tỉnh Phú Thọ.
    Đoan Hùng có 27 xă và một thị trấn có con Sông Lô, Sông Chẩy, có quốc lộ 70 và quốc lộ 2 chạy qua nên rất thuận lợi cho phát triển kinh tế và xă hội của huyện.
    * Địa h́nh đất đai.
    Huyện Đoan Hùng chải dài theo ḍng Sông Chẩy và Sông Lô, địa h́nh của huyện phức tạp, có địa h́nh dốc, bậc thang, ḷng chảo tạo cho huyện có hệ thống núi thấp, đồi bát úp, có vùng bán sơn địa h́nh thành sườn đồi ruộng bậc thang, có vùng đông bằng hồ đầm .
    Vùng đất đồi núi trên nền đá mẹ và mẫu chất chủ yếu là đá biến chất và phù xa cổ, chịu sự tác động sâu sắc của quá tŕnh sói ṃn rửa trôi các quá tŕnh tích luỹ tuyệt đối và tích luỹ tương đối Fe, Al .
    Đất vùng đồng bằng, thung lũng chịu sự chi phối của các quá tŕnh hội tụ phù sa của con Sông Lô, quá tŕnh tích lũy các sản phẩm rửa trôi từ trên cao xuống.
    Đoan Hùng có tổng diện tích đất tự nhiên là 30261,34 ha trong đó :
    Diện tƯch đất nông nghiệp là 25243,12ha chiếm 83,40% tổng diện tích đất tự nhiên.
    Diện tích đất phi nông nghiệp là 4349,64 ha chiếm 14,40% tổng diện tích đất tự nhiên.
    Diện tích đất chưa sử dụng là 668,58ha chiếm 2,2% tổng diện tích đất tự nhiên.
    * Khí hậu thuỷ văn .
    Khí hậu ở đây thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh nhiệt độ trung b́nh khoảng 24[SUP]0[/SUP]C đến 30[SUP]0[/SUP]C, lượng mưa trung b́nh hàng năm dao động trong khoảng 1600 đến 1800 mm, nhưng lại phân bố không đều trong năm. Mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10 chiếm 78% tổng lượng mưa hàng năm, mùa khô hanh kéo dài từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chiếm 22% tổng lượng mưa cả năm. Độ Èm trung b́nh từ 82 đến 84%, Đoan Hùng có 2 mùa gió chính là gió đông bắc và gió đông nam. Gió đông bắc thường thổi từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau gây ra mùa khô hanh, gió đông nam thổi từ tháng 4 đến tháng 9 mang theo hơi nước gây ra mưa rào .
    Nguồn nước sông ng̣i ở Đoan Hùng rất rồi rào con Sông Chẩy và Sông Lô có chữ lượng nước lớn kể cả mùa đông và mùa hè. Đây là nguồn nước rồi rào đóng vai tṛ quan trọng trong việc cung cấp nước cho đời sống nhân dân trong huyện và sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và giao thông đường thuỷ, cung cấp nước cho công nghiệp xây dựng và các nhu cầu sinh hoạt khác. Ngoài ra nguồn nước hồ đầm của huyện chiếm diện tích khá lớn bao gồm các hồ đầm tự nhiên và hồ đầm nhân tạo nguồn nước này có chữ lượng khá lớn cung cấp cho nhu cầu sinh hoạt, sản suất nông nghiệp của nhiều xă .
    Nguồn nước ngầm: Trên thực tế tại Đoan Hùng nước ngầm đă được khai thác và sử dụng từ lâu,đây là nguồn cung cấp nước sinh hoạt của mỗi gia đ́nh. Nước ngầm tại Đoan Hùng chất lượng tốt và dễ khai thác.
    Điều kiện khí hậu ở đây thuận lợi cho cây trồng đặc biệt là cây ăn quả và cây lâm nghiệp. Do mùa đông khí hậu lạnh thời tiết thay đổi nên chăn nuôi gặp nhiều khó khăn. Những điều kiện bất lợi này đă ảnh hưởng đến sinh trưởng, sức trống chịu bệnh tật của gia sóc, gia cầm. Mùa hè khí hậu nóng Èm mưa nhiều nhiệt độ cao là điều kiện cho vi sinh vật phát triển và gây bệnh ảnh hưởng đến sức khoẻ gia sóc, gia cầm .
    * Giao thông .
    Huyện Đoan Hùng có tuyến quốc lộ 2 và quốc lộ 70 chạy qua với tổng chiều dài là 39 km. Bên cạnh đó hệ thống đường tỉnh lộ và các tuyến giao thông nông thôn được bố trí hợp lí tạo điều kiện cho việc lưu thông hàng hoá trên địa bàn huyện cũngnh­ với các huyện lân cận. Giao thông đường thuỷ cũng rất thuận lợi.
    * Thuỷ lợi .
    Huyện Đoan Hùng có tuyến Sông Chẩy và Sông Lô với tổng chiều dài là 32 km là nguồn nước cung cấp chính cho công tác thuỷ lợi của huyện, hệ thống kênh mương được kiên cố hoá tương đối lớn và bố chí hợp lư.
    1.2.2.2. Điều kiện kinh tế xă hội .
    * Về kinh tế .
    Trong những năm gần đây nền kinh tế của huyện đă phát triển mạnh mẽ với nhiều ngành nghề nh­ trồng trọt, chăn nuôi, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, công nghiệp .
    Tốc độ tăng trưởng kinh tế b́nh quân hàng năm đạt 9,1% /năm.
    Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp tăng b́nh quân đật 60%/năm. Tổng sản lượng lương thực đạt 46904 tấn,b́nh quân lương thực đạt 431 kg/người/năm. Độ tre phủ rừng đạt 44,4%.
    Giá trị sản suất công nghiệp xây dựng tăng b́nh quân 14,5% / năm .
    Giá trị dich vụ thương mại tăng b́nh quân 12,1%/năm .
    Thu nhập b́nh quân đầu người đạt 3,89 triệu đồng/người/năm .
    Tỉ trọng cơ cấu kinh tế: nông lâm nghiệp chiếm 50,2%. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng chiếm 29%. Thương mại dịch vụ đạt 20,8%.
    Tỉ lệ hộ đói nghèo c̣n 3,84%.
    * Xă hội.
    Tổ chức quản lí cấp cơ sở, tổ chức nhà nước cấp huyện:
    - UBND huyện.
    - UBND xă, thị trấn, khu phố, xóm, đội sản xuất.
    Tổ chức ngành nông nghiệp huyện gồm:
    -Pḥng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
    -Trạm thó y và trạm bảo vệ thực vật.
    Về dân số:
    -Tổng dân số 108.826 người
    -Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,98%.
    Về giáo dục:
    Hiện nay toàn huyện có 4 trường THPT, 26 trường THCS và 28 trường tiểu học. Hiện nay toàn bộ các xă đều có trường mẫu giáo riêng ở các khu hành chính, đến nay đă có 9 trường đạt tiêu chuẩn quốc gia.
    Về văn hoá thể dục thể thao:
    Trên địa bàn huyện đă xây dựng được nhà văn hoá trung tâm,có trạm phát thanh và truyền h́nh ở trung tâm huyện. Hầu hết các xă đ̉u có khu văn hoá thể thao, có phong trào tập luyện, vui chơi sôi nổi. Tại trung tâm huyện đẫ xây dựng được một sân vận động trung tâm phục vô giao lưu văn hoá, văn nghệ, thể thao trong huyện.
    Về y tế:
    Công tác ytế được tập trung chỉ đạo tích cực thực hiện đầy đủ mục tiêu, kế hoạch. Các chương tŕnh y tế quốc gia, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân được nâng cao. Có 28/28 xă có bác sỹ làm việc tại tram y tế xă. Có 4 xă đạt “Chuẩn quốc gia về y tế xă”, có một bệnh viện đa khoa cấp huyện.
    1.2.2.3.T́nh h́nh phát triển ngành nông nghiệp.
    *Ngành chăn nuôi:
    Huyện có đàn gia sóc, gia cầm phát triển mạnh. Chăn nuôi ngày càng đựơc mở rộng và đă trở thành thế mạnh của toàn huyện đặc biệt là chăn nuôi lợn, tổng đàn lợn của toàn huyện có 54078 con sản lượng đạt 277.000 tấn, vài năm gần đây người dân đă mạnh dan học hỏi kinh nghiệm, kiến thức và các tiến bộ khoa học kĩ thuật, cùng với đó là mạnh dạn đầu tư cơ sở vật chất để phát triển đàn lợn. Người dân đă chuyển từ tận dụng thức ăn thừa nay đă chuyển sang h́nh thức công nghiệp, bán công nghiệp.
    Tổng đàn trâu có 10.518 con, đàn ḅ có 6487 con. Trong đó, huyện rất chú trọng đến chương tŕnh “Sin hoá đàn ḅ”. Nâng cao cải tạo chất lượng đàn ḅ thịt.
    Tổng đàn gia cầm có số lượng là 574.450 con có sản lượng khoảng 86.000 tấn, qui mô và h́nh thức chăn nuôi của các gia đ́nh rất đa dạng tuỳ thuộc vào diện tích trang trại và vốn.
    Ngành trồng trọt.
    Tổng diện tích gieo cấy trên toàn huyện là 7300 ha/năm,năng suất đạt 52 tạ/ha.
     
Đang tải...