Thạc Sĩ Thay đổi cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong điều kiện khủng hoảng tài chính toà

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 24/6/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sỹ thương mại: Thay đổi cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong điều kiện khủng hoảng tài chính toàn cầu
    1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG --------------------------------- NGUYỄN THỊ NGỌC LAN THAY ĐỔI CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU Chuyên ngành : Thương mại Mã số : 60.34.10 LUẬN VĂN THẠC SỸ THƯƠNG MẠI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Vũ Hoàng Nam Hà Nội - 2010
    2. LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại Thương, Quý thầy cô Khoa sau đại học đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa học cũng như luận văn tốt nghiệp. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Vũ Hoàng Nam, người đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý tận tình cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ tôi và cung cấp những thông tin bổ ích cho việc nghiên cứu. Tuy đã có nhiều nỗ lực, cố gắng nhưng do thời gian và khả năng nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn có thể còn thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý nhiệt tình của Quý thầy cô và các bạn. Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2010 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Ngọc Lan
    3. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ VÀ CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU . 5 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ . 5 1.1.1. Khái niệm cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng hoá . 5 1.1.2. Các nhân tố tác động đến cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng hoá 7 1.2. KHÁI QUÁT VỀ CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU NĂM 2008 .12 1.2.1. Khái niệm khủng hoảng tài chính . 12 1.2.2. Nguyên nhân, diễn biến của cuộc khủng hoảng tài chính . 13 1.2.3. Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu tới thương mại quốc tế . 19 1.3. KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƯỚC ỨNG PHÓ VỚI TÁC ĐỘNG CỦA KHỦNG HOẢNG TỚI CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU .23 1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực 23 1.3.2. Bài học từ kinh nghiệm của các nước . 30 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ SỰ THAY ĐỔI CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU .32 2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU TỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM 32 2.1.1. Tác động tới hoạt động xuất nhập khẩu 32 2.1.2. Tác động tới thu hút vốn đầu tư nước ngoài . 37 2.1.3. Tác động tới lĩnh vực tài chính – ngân hàng 38 2.1.4. Tác động tới tăng trưởng kinh tế . 40 2.2. SỰ THAY ĐỔI CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU 41
    4. 2.2.1. Các nhân tố tác động tới cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam . 41 2.2.2. Sự thay đổi trong cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam . 49 2.2.3. Sự thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam . 65 2.3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU ĐẾN CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM .66 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM TRONG ĐIÊU KIỆN CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG THAY ĐỔI 68 3.1. DỰ BÁO CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI 68 3.1.1. Dự báo các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu thị trường xuất khẩu . 68 3.1.2. Dự báo cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam 74 3.2. CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG THAY ĐỔI 75 3.2.1. Nhóm các giải pháp vĩ mô . 75 3.2.2. Một số giải pháp cho các thị trường cụ thể 82 KẾT LUẬN 88
    5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực thương mại tự do ASEAN ASEAN Association of South East Asia Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Nations Á CIS Commonwealth of Independent Cộng đồng các quốc gia độc lập States (SNG) EC European Committee Uỷ ban châu Âu EU European Union Liên minh châu Âu FED Federal Reserve System Cục dự trữ Liên bang Hoa Kỳ FLEGT Forest Law Enforcement, Thi hành Lâm luật, Quản trị rừng Governance and Trade và Thương mại GDP Gross Domestic Production Tổng sản phẩm quốc nội GSP Generalised System of Hệ thống ưu đãi phổ cập Preferences IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế IUU Illegal, unreported and Hệ thống kiểm soát nhằm phòng unregulated fishing ngừa, ngăn chặn và xoá bỏ hoạt động khai thác, đánh bắt thuỷ sản bất hợp pháp UNCTAD United Nations Conference on Hội nghị của Liên hợp quốc về Trade and Development Thương mại và Phát triển VJEPA Vietnam – Japan Economic Hiệp định đối tác kinh tế Việt Partnership Agreement Nam - Nhật Bản WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại thế giới
    6. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Sự thay đổi kim ngạch thương mại thế giới giai đoạn 2007 – 2011 . 23 Bảng 1.2: Tỷ lệ tăng trưởng tại các thị trường xuất khẩu chính của Thái Lan 24 Bảng 2.1: Cơ cấu thị trường nhập khẩu của Việt Nam 36 Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng GDP và GDP bình quân đầu người tại các khu vực thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam 43 Bảng 2.3 : Hoạt động xúc tiến thương mại theo khu vực thị trường 44 Bảng 2.4: Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Nhật Bản 54 Bảng 2.5: Cơ cấu mặt hàng của Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc 2007 – 2009 57 Bảng 2.6: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU (2005 - 2009) . 58 Bảng 2.7: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang EU theo mặt hàng . 60 Bảng 2.8: Một số mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Hoa Kỳ 62 Bảng 2.9: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Châu Đại Dương 63 Bảng 2.10: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các quốc gia thuộc Châu Đại Dương 64 Bảng 2.11: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Châu Phi (2007 - 2009) 65 Bảng 2.12: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang một số nước ở Châu Phi . 65 Bảng 2.13: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam 2009 66 Bảng 3.1: Tốc độ tăng GDP của một số khu vực thị trường xuất khẩu chính 69
    7. DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Mô hình hấp dẫn (Gravity Model) trong thương mại quốc tế . 8 Hình 1.2: Giá trị và khối lượng thương mại thế giới từ tháng 1/2000 đến tháng 4/2009 (Chỉ số: Năm 2000 = 100) 20 Hình 2.1: Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam (2007 – 2009) 32 Hình 2.2: Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam 2008 – 2009 33 Hình 2.3: Sự thay đổi cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam . 35 Hình 2.4: Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam (2007 - 2009) 36 Hình 2.5: Nhập khẩu một số mặt hàng chính năm 2009 so với năm 2008 . 37 Hình 2.6: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam từng quý giai đoạn 2006 – 2010 40 Hình 2.7: Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế thế giới và các khu vực trước và sau khủng hoảng tài chính toàn cầu . 42 Hình 2.8: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang ASEAN 2008 – 2009 . 50 Hình 2.9: Kim ngạch xuất khẩu sang các nước ASEAN 8 tháng đầu năm 2008 – 2009 . 51 Hình 2.10: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản 2008 – 2009 53 Hình 2.11: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc 2008 – 2009 . 56 Hình 2.12: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang một số nước EU . 59 Hình 2.13: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ 2008 – 2009 61
    8. 1 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Dưới tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, năm 2008 và 2009 có thể được coi là thời kỳ suy giảm mạnh mẽ nhất của kinh tế thế giới kể từ sau cuộc đại khủng hoảng 1929 – 1933. Bắt nguồn từ cuộc khủng hoảng cho vay địa ốc dưới chuẩn tại Hoa Kỳ vào cuối năm 2007, cuộc khủng hoảng đã lan rộng ra phạm vi toàn cầu và gây ra những tác động lớn tới nền kinh tế thế giới. Thị trường tài chính thế giới chao đảo, hoạt động thương mại quốc tế bị ảnh hưởng nghiêm trọng, tăng trưởng kinh tế thế giới giảm sút. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, Việt Nam không thể tránh khỏi những ảnh hưởng tiêu cực của khủng hoảng tài chính toàn cầu. Bên cạnh hệ thống tài chính ngân hàng, hoạt động xuất khẩu cũng chịu tác động mạnh của cuộc khủng hoảng. Do Việt Nam phần lớn xuất khẩu vào thị trường các nước phát triển, nên hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua bị ảnh hưởng mạnh cả về tốc độ tăng trưởng, kim ngạch, cơ cấu mặt hàng, và đặc biệt là cơ cấu thị trường do sự thu hẹp thị trường của các nước như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc, ASEAN. Đây là một hệ quả tất yếu của khủng hoảng tài chính toàn cầu do các thị trường này chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ cuộc khủng hoảng. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam có dấu hiệu suy giảm từ cuối 2008 và thực sự giảm mạnh trong năm 2009. Rất nhiều thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam trong bối cảnh các thị trường truyền thống bị thu hẹp và cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt do nhu cầu tiêu dùng suy giảm cùng xu hướng áp dụng chính sách bảo hộ của các nước. Chính vì vậy, việc phân tích sự thay đổi cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam dưới tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm tìm kiếm, khai thác các thị trường mới phục vụ mục tiêu đa dạng hoá thị trường xuất khẩu, tránh việc phụ thuộc quá nhiều vào một số thị trường chính là một yêu cầu cấp bách trong thời điểm hiện tại. Điều này không chỉ có ý nghĩa trong ngắn
    9. 2 hạn mà sẽ là cơ sở để hoạch định chiến lược xuất khẩu của Việt Nam thời kỳ hậu khủng hoảng. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Thay đổi cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam trong điều kiện khủng hoảng tài chính toàn cầu” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Cho đến nay, ở nước ngoài đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về cơ cấu thị trường xuất khẩu. Các nghiên cứu này chủ yếu sử dụng mô hình cân bằng tổng quát (Computable General Equilibrium - CGE) hoặc mô hình hấp dẫn (Gravity Model). Trung tâm thương mại quốc tế ITC (2005) đã sử dụng mô hình hấp dẫn để tính toán tiềm năng thương mại cho các nền kinh tế đang phát triển và các nền kinh tế chuyển đổi. Quỹ tiền tệ quốc tế IMF (2006) cũng áp dụng mô hình hấp dẫn để đánh giá tác động của liên kết kinh tế ASEAN và APEC đến các luồng thương mại trong khu vực. Hoạt động ngoại thương nói chung và xuất khẩu nói riêng cũng đã được đề cập đến nhiều trong các đề tài nghiên cứu khoa học trong nước. Có thể kể tới các đề tài như: Khả năng và những giải pháp tổng thể để kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam đạt 50 tỷ USD vào năm 2010 (Nguyễn Thị Nhiễu, 2005); Đánh giá thực trạng và định hướng chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu Việt Nam thời kỳ 2005 - 2015 (Nguyễn Hữu Khải, 2005); Luận cứ khoa học xây dựng chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường châu Âu giai đoạn 2001 - 2010 (Vũ Chí Lộc, 2003). Khi phân tích về cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam, luận án tiến sỹ kinh tế đã được bảo vệ cấp cơ sở “Điều chỉnh cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam trong xu thế tự do hoá thương mại” của Đào Ngọc Tiến (2009) đã đề cập tới cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam nghiên cứu trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Mặc dù vậy có thể nói rằng hiện chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện về sự thay đổi cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam dưới tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008.
    10. 3 3. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu sự thay đổi về kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam tại các thị trường xuất khẩu quan trọng như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, ASEAN và Trung Quốc, sự thay đổi về cơ cấu thị trường của một số mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam, phân tích các nguyên nhân gây ra sự thay đổi trong bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu. Bên cạnh đó, luận văn cũng nghiên cứu kinh nghiệm hoạch định chính sách thúc đẩy xuất khẩu của một số nước trong bối cảnh cơ cấu thị trường xuất khẩu thay đổi. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam trong điều kiện cơ cấu thị trường thay đổi sau khủng hoảng tài chính toàn cầu. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của luận văn là thực trạng sự thay đổi về cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam trong bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn sẽ phân tích tổng quan về sự thay đổi cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam giới hạn phạm vi ở một số khu vực thị trường quan trọng trước và sau khủng hoảng tài chính toàn cầu. Bên cạnh đó, đề tài cũng sẽ tiến hành phân tích sự thay đổi kim ngạch xuất khẩu của một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu. Số liệu xuất khẩu của Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2006 đến nay sẽ được sử dụng trong luận văn. 5. Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, đề tài sẽ sử dụng các phương pháp thu thập tài liệu và số liệu thứ cấp, tổng hợp, phân tích, so sánh, và đánh giá các số liệu này. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, đề tài được chia làm 3 chương:
    11. 4 Chương 1: Khái quát về cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng hoá và cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu Chương 2: Thực trạng về sự thay đổi cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam dưới tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu Chương 3: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam trong điều kiện cơ cấu thị trường thay đổi
    12. 5 CHƯƠNG I KHÁI QUÁT VỀ CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ VÀ CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ 1.1.1. Khái niệm cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng hoá Khái niệm thị trường Khái niệm thị trường đã được nghiên cứu trong khá nhiều lĩnh vực. Trong lĩnh vực kinh tế chính trị, các nhà kinh tế học hiện đại định nghĩa: “Thị trường là lĩnh vực lưu thông, ở đó hàng hoá thực hiện được giá trị của mình đã được tạo ra trong lĩnh vực sản xuất” [4]. Như vậy, trong định nghĩa này, thị trường là một khâu của quá trình tái sản xuất, là nơi hàng hoá thực hiện được giá trị của mình. Khái niệm thị trường cũng được Paul Samuelson, nhà kinh tế học thuộc trường phái chính trị hiện đại đưa ra như sau: “Thị trường là một quá trình mà trong đó, người mua và người bán một thứ hàng hoá tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và số lượng hàng hoá” [19]. Theo khái niệm này, thị trường là một quá trình mua bán diễn ra trực tiếp giữa người mua và người bán mà ít chịu tác động của các yếu tố bên ngoài. Trong lĩnh vực marketing, Philip Kotler cho rằng: “Thị trường là tập hợp tất cả những người mua thực sự hay những người mua tiềm tàng đối với một sản phẩm” [20]. Quan điểm này coi thị trường là người mua, kể cả người mua thực sự và người mua tiềm tàng, thể hiện rõ sự đề cao vai trò quyết định của người mua. Với các cách tiếp cận khác nhau, các khái niệm trên đã đưa ra những nét cơ bản của thị trường. Như vậy, có thể thấy thị trường là tập hợp tất cả các người mua thực sự và tiềm năng (bao gồm các doanh nghiệp và cá nhân) có các tác động qua lại với người bán để quyết định giá cả và số lượng hàng hoá.
    13. 6 Khái niệm thị trường xuất khẩu Căn cứ vào quốc tịch của người mua và người bán, có thể thấy thị trường xuất khẩu là thị trường trong đó người mua mang quốc tịch nước ngoài, quan hệ với người bán trong nước để xác định giá cả và số lượng hàng hoá mua bán, chất lượng hàng hoá theo tiêu chuẩn quốc tế, thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi và phải làm thủ tục hải quan. Khái niệm cơ cấu thị trường xuất khẩu Theo triết học duy vât biện chứng, cơ cấu là khái niệm dùng để chỉ cách thức tổ chức bên trong của một hệ thống, biểu hiện sự thống nhất của các mối quan hệ qua lại, vững chắc giữa các bộ phận của nó. Trong khi chỉ rõ mối quan hệ biện chứng giữa bộ phận và toàn thể, nó biểu hiện ra như là một thuộc tính của sự vật hiện tượng và biến đổi cùng với sự biến đổi sự vật, hiện tượng. Cũng như vậy, đối với nền kinh tế, khi xem xét nó là một hệ thống phức tạp thì có thể thấy rất nhiều các bộ phận và các kiểu cơ cấu hợp thành, tuỳ theo cách mà chúng ta tiếp cận khi nghiên cứu hệ thống đó. Đặc biệt, sự vận động và phát triển của nền kinh tế theo thời gian bao hàm trong đó sự thay đổi bản thân các bộ phận cũng như sự thay đổi của các kiểu cơ cấu. Vì vậy, có thể thấy rằng, “Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỷ trọng tương ứng với chúng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành”. Dựa trên quan điểm về cơ cấu kinh tế, có thể hiểu “Cơ cấu hàng xuất khẩu là tổng thể các nhóm hàng, mặt hàng xuất khẩu trong toàn bộ kim ngạch xuất khẩu với vị trí, tỷ trọng tương ứng và mối liên hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành”. Có khá nhiều cách tiếp cận để nghiên cứu cơ cấu thị trường xuất khẩu. Cơ cấu thị trường xuất khẩu có thể được thể hiện thông qua việc nghiên cứu tỷ trọng của mỗi quốc gia trong tổng thể cơ cấu thị trường xuất khẩu. Tuy nhiên, cách tiếp cận này tương đối khó khăn do có nhiều thị trường có kim ngạch quá nhỏ nên không được ghi nhận vào số liệu thống kê. Chính vì vậy, bên cạnh đó còn có cách tiếp cận tập trung vào một số thị trường xuất khẩu chính. Ưu điểm của cách tiếp cận này là sẽ giúp tập
    14. 7 trung nguồn lực vào phát triển những thị trường xuất khẩu chính. Mặt hạn chế của cách tiếp cận này là có khả năng bỏ qua một số thị trường tiềm năng khác. Tương tự với cách hiểu về cơ cấu kinh tế và cơ cấu hàng xuất khẩu, “Cơ cấu thị trường xuất khẩu là tổng thể các khu vực, các thị trường xuất khẩu trong kim ngạch xuất khẩu với vị trí, tỷ trọng tương ứng và mối liên hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành” [29]. Giữa cơ cấu thị trường và cơ cấu mặt hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau: Cơ cấu thị trường của các mặt hàng chính sẽ quyết định đến cơ cấu thị trường chung và cơ cấu mặt hàng của các thị trường chính cũng sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu mặt hàng. 1.1.2. Các nhân tố tác động đến cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng hoá Với khái niệm về cơ cấu thị trường xuất khẩu đã nêu trong phần 1.1.1, có thể thấy sự khác biệt trong luồng xuất khẩu giữa các thị trường khác nhau tạo nên cơ cấu thị trường xuất khẩu. Chính vì vậy, các yếu tố ảnh hưởng đến luồng xuất khẩu cũng có thể là các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu thị trường xuất khẩu. 1.1.2.1. Các yếu tố tác động đến luồng xuất khẩu Luồng thương mại giữa hai quốc gia đã được nghiên cứu khá nhiều, trong đó mô hình hấp dẫn (Gravity Model) là mô hình kinh tế lượng thường được các tác giả sử dụng để phân tích các yếu tố tác động đến luồng thương mại song phương. Mô hình này tương tự như định luật hấp dẫn trong vật lý. Theo mô hình này, các yếu tố ảnh hưởng đến luồng thương mại được minh hoạ trong Hình 1.1. Như vậy, có thể thấy rằng, trong mô hình này xuất hiện ba nhóm yếu tố ảnh hưởng đến luồng thương mại: Nhóm yếu tố ảnh hưởng đến cung bao gồm GDP và dân số của nước xuất khẩu. GDP của nước xuất khẩu bao gồm tổng giá trị hàng hoá và dịch vụ được tạo ra trong lãnh thổ nước xuất khẩu. Khi hàng hoá được tạo ra càng nhiều thì khả năng xuất khẩu càng lớn. Bên cạnh đó, dân số của nước xuất khẩu cũng sẽ tác động đến số lượng và kim ngạch xuất khẩu. Dân số của mỗi quốc gia chính là một trong những nguồn lực quan trọng trong việc sản xuất ra nhiều hàng hoá xuất khẩu. Theo cách này, dân số sẽ
    15. 8 tác động tích cực đến luồng xuất khẩu. Tuy nhiên, dân số cũng chính là người tiêu dùng. Dân số càng nhiều thì tiêu dùng hàng hoá càng nhiều và lượng hàng hoá còn lại cho xuất khẩu có thể bị ảnh hưởng. Do đó, dân số sẽ vừa tác động tích cực, vừa tác động tiêu cực đến luồng xuất khẩu. Biên giới Biên giới nước xuất nước nhập Đẩy khẩu khẩu Hút Nước xuất Nước khẩu nhập khẩu Năng lực Chính sách “Khoảng Chính sách Sức mua sản xuất khuyến cách giữa khuyến của thị của nước khích/ quản hai nước” khích/ quản trường xuất khẩu lý xuất lý nhập nước nhập khẩu khẩu khẩu Các yếu tố ảnh Các yếu tố hấp Các yếu tố ảnh hưởng đến cung dẫn/ cản trở hưởng đến cầu Các yếu tố ảnh hưởng đến luồng thương mại quốc tế Nguồn: Đào Ngọc Tiến (2009) Hình 1.1: Mô hình hấp dẫn (Gravity Model) trong thương mại quốc tế
    16. 9 Ngược lại, nhóm yếu tố ảnh hưởng đến cầu bao gồm GDP và dân số nước nhập khẩu. GDP của nước nhập khẩu càng lớn thì khả năng sản xuất của quốc gia đó tăng, càng khó khăn cho việc xâm nhập của hàng nước ngoài. Dân số nước nhập khẩu tỷ lệ thuận với lượng nhập khẩu vì dân số càng lớn thì nhu cầu của quốc gia đó về hàng hoá càng nhiều. Nhóm yếu tố hấp dẫn hay cản trở bao gồm chính sách của mỗi quốc gia trong việc khuyến khích hay cản trở luồng hàng của nước đối tác và khoảng cách về mặt địa lý giữa hai quốc gia. Tuy nhiên, yếu tố về khoảng cách địa lý, ảnh hưởng đến cước phí vận chuyển giữa hai quốc gia thường khó thay đổi nhưng lại có ảnh hưởng lớn đến cơ cấu thị trường. Khoảng cách gần, chi phí vận chuyển thấp sẽ tạo điều kiện cho việc xuất khẩu hàng hoá. Đây chính là lý do dẫn đến việc mọi quốc gia đều rất quan tâm đến các nước láng giềng trong khu vực. Chính sách của mỗi chính phủ cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến luồng xuất khẩu. Chính sách bao gồm chính sách của nước xuất khẩu và chính sách của nước nhập khẩu. Chính sách của nước xuất khẩu thường mang tính khuyến khích luồng xuất khẩu từ nước mình ra bên ngoài như trợ cấp xuất khẩu, tín dụng xuất khẩu, các hoạt động xúc tiến xuất khẩu, . Ngược lại, chính sách của nước nhập khẩu thường mang tính hạn chế nhập khẩu (như các biện pháp thuế quan, hàng rào kỹ thuật, yêu cầu về chất lượng vệ sinh, .). 1.1.2.2. Các yếu tố tác động đến cơ cấu thị trường xuất khẩu Sự chênh lệch trong luồng xuất khẩu sang các thị trường khác nhau tạo nên cơ cấu thị trường xuất khẩu, do đó các yếu tố ảnh hưởng đến luồng xuất khẩu có thể là các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu thị trường xuất khẩu. Tuy nhiên, nếu một yếu tố ảnh hưởng như nhau đến các luồng xuất khẩu sang các thị trường khác nhau thì nó chỉ là yếu tố ảnh hưởng đến luồng xuất khẩu mà không ảnh hưởng đến cơ cấu thị trường xuất khẩu. Ngược lại, một yếu tố có ảnh hưởng khác nhau tới luồng xuất khẩu sang các thị trường
    17. 10 khác nhau thì yếu tố này sẽ trở thành yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu thị trường xuất khẩu. Phần này sẽ đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến luồng xuất khẩu (Nhóm yếu tố ảnh hưởng đến cung, cầu, nhóm yếu tố hấp dẫn/ cản trở) để chỉ ra khả năng ảnh hưởng của chúng đến cơ cấu thị trường xuất khẩu. Nhóm yếu tố ảnh hưởng đến cung Nhóm yếu tố cung không ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu thị trường xuất khẩu. Chẳng hạn nếu GDP của nước xuất khẩu tăng sẽ tạo điều kiện đẩy mạnh xuất khẩu sang tất cả các nước mà không gây ra tác động đặc biệt với bất kỳ thị trường nào cả. Tuy nhiên, một cách gián tiếp thì sự tương đồng về cơ cấu kinh tế sẽ có thể ảnh hưởng đến cơ cấu thị trường. Ví dụ như GDP của nước xuất khẩu tăng nhưng nước đó là nước nông nghiệp. Điều này sẽ giúp cho lượng hàng hoá, ở đây chủ yếu là nông sản tăng lên. Rõ ràng, nó sẽ làm tăng khả năng xuất khẩu sang những nước có nhu cầu về nông sản (các nước công nghiệp phát triển) mà khó có khả năng tăng xuất khẩu sang các nước có cơ cấu kinh tế tương tự (các nước nông nghiệp). Nhóm yếu tố ảnh hưởng đến cầu Như đã phân tích trong mô hình trọng lực, GDP hay GDP bình quân đầu người của nước đối tác là thước đo dễ thấy nhất của cầu. Khi thu nhập của người dân tăng lên thì nhu cầu tiêu dùng sản phẩm cũng có xu hướng tăng lên, trong đó có nhu cầu tiêu dùng hàng hoá nhập khẩu. Do đó, cơ cấu thị trường xuất khẩu của các nước thường hướng đến các nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, sức mua lớn. Tuy nhiên, cần chú ý rằng, thu nhập không phải là yếu tố duy nhất quyết định đến cầu của nước đối tác. Bên cạnh thu nhập thì thị hiếu của người dân của nước đối tác đối với sản phẩm của nước xuất khẩu có vai trò rất quan trọng. Mặc dù vậy, việc đánh giá hay đo lường được thị hiếu lại gặp nhiều khó khăn vì nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như văn hoá, thói quen, tập quán, . Các yếu tố về cầu, bao gồm cả sức mua và thị hiếu của thị trường nước ngoài thường vượt ra khỏi phạm vi tác động của chính phủ nước xuất khẩu.
    18. 11 Nhóm các yếu tố hấp dẫn/ cản trở Đối với yếu tố khoảng cách, do chi phí vận tải và bảo hiểm luôn là một bộ phận cấu thành trong giá bán sản phẩm tại thị trường nhập khẩu nên yếu tố khoảng cách có tác động mạnh đến luồng xuất khẩu. Khoảng cách địa lý giữa hai quốc gia càng xa thì chi phí vận tải và bảo hiểm càng tăng lên, đồng thời đẩy giá cả hàng hoá xuất khẩu lên cao hơn, làm mất lợi thế cạnh tranh của hàng hoá. Do đó, các nước luôn coi trọng những thị trường gần. Nói một cách khác, cơ cấu thị trường xuất khẩu thường có xu hướng nghiêng về các thị trường trong khu vực. Tuy nhiên, yếu tố này thường khó có khả năng thay đổi do khoảng cách địa lý giữa các quốc gia hay độ dài của tuyến đường vận tải là không thể thay đổi. Ngay cả khi xem xét chi phí vận tải thì yếu tố này cũng thường biến động tương tự giữa các thị trường xuất khẩu (ví dụ như giá dầu mỏ tăng lên làm chi phí vận tải tăng lên). Đối với chính sách của nước xuất khẩu, thông thường các quốc gia không áp dụng chính sách quản lý hay hạn chế xuất khẩu mà áp dụng chính sách khuyến khích xuất khẩu. Nhóm chính sách khuyến khích xuất khẩu có thể được chia thành 3 nhóm: - Nhóm chính sách tạo nguồn hàng, cải biến cơ cấu xuất khẩu: Bao gồm xây dựng mặt hàng xuất khẩu chính, gia công xuất khẩu, thành lập các khu kinh tế mở và đầu tư cho sản xuất hàng xuất khẩu. Nhóm biện pháp này sẽ làm thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu, gián tiếp ảnh hưởng đến cơ cấu thị trường xuất khẩu. - Nhóm chính sách tài chính - tiền tệ: Bao gồm tín dụng xuất khẩu, trợ cấp xuất khẩu, các ưu đãi về thuế cho xuất khẩu, chính sách tỷ giá hối đoái. Nhóm chính sách này mang tính chất ngắn hạn, có tác động trực tiếp đến kim ngạch xuất khẩu nhưng thường không tác động đến cơ cấu thị trường xuất khẩu. - Nhóm chính sách xúc tiến xuất khẩu: Bao gồm quảng cáo, tổ chức hội chợ triển lãm, xây dựng thương hiệu quốc gia, . Đây là nhóm chính sách mang tính định hướng thị trường mạnh nhất trong hệ thống chính sách khuyến khích xuất khẩu.
    19. 12 Bên cạnh đó, chính sách quản lý của nước nhập khẩu cũng là một yếu tố tác động đến luồng xuất khẩu. Cơ cấu thị trường xuất khẩu của các nước sẽ có xu hướng nghiêng về các thị trường có rào cản thương mại thấp nếu như các yếu tố khác là như nhau. 1.2. KHÁI QUÁT VỀ CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU NĂM 2008 1.2.1. Khái niệm khủng hoảng tài chính Lịch sử tài chính tiền tệ thế giới không còn xa lạ với “khủng hoảng tài chính”, tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về “khủng hoảng tài chính”. Theo nghiên cứu của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF, 1998), khái niệm khủng hoảng tài chính không được đưa ra cụ thể mà được hiểu thông qua khái niệm về các hình thức khác nhau của khủng hoảng tài chính. Khủng hoảng tiền tệ có thể nổ ra khi hoạt động đầu cơ tiền tệ dẫn đến sự giảm giá (hoặc giảm giá đột ngột) đồng tiền đó, hoặc khi các cơ quan có trách nhiệm buộc phải bảo vệ đồng tiền của mình bằng cách chi ra một khối lượng dự trữ ngoại tệ lớn. Khủng hoảng hệ thống tài chính là những rối loạn (có thể tới mức nghiêm trọng) của thị trường tài chính. Những rối loạn này, do làm suy yếu những chức năng của thị trường tài chính, có thể tác động tới toàn bộ nền kinh tế. Khủng hoảng hệ thống tài chính thường đi liền với khủng hoảng tiền tệ, nhưng một cuộc khủng hoảng tiền tệ thì không nhất thiết phải gắn với những rối loạn nghiêm trọng trong hệ thống thanh toán quốc gia, và do đó có thể không đạt đến mức độ trở thành khủng hoảng hệ thống tài chính. Một cuộc khủng hoảng ngân hàng xảy ra khi tình trạng ngân hàng thực tế hoặc có khả năng đổ vỡ buộc các chính phủ phải can thiệp bằng các khoản trợ giúp tài chính lớn. Khủng hoảng ngân hàng tác động trên diện rộng, tới nhiều thành phần của hệ thống kinh tế. Còn khủng hoảng nợ nước ngoài là tình trạng một quốc gia không thể thực hiện nghĩa vụ với các khoản nợ nước ngoài của mình, cả nợ chính phủ lẫn nợ tư nhân. Theo báo cáo của Vũ Thuỳ Chi trong khoá học “Khủng hoảng tài chính và tính dễ bị tổn thương của hệ thống tài chính” tổ chức tại Singapore thì khủng hoảng tài chính là sự thất bại của một hay một số nhân tố của nền kinh tế trong việc đáp ứng đầy đủ
    20. 13 nghĩa vụ, bổn phận tài chính của mình. Dấu hiệu của khủng hoảng tài chính bao gồm các ngân hàng thương mại không hoàn trả được các khoản tiền gửi của người gửi tiền, các khách hàng vay vốn không thể hoàn trả đầy đủ các khoản vay cho ngân hàng, chính phủ từ bỏ chế độ tỷ giá hối đoái cố định [9]. Nhìn chung, khủng hoảng tài chính là những rối loạn của thị trường tài chính, được đặc trưng bởi sự thất bại trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ, sự phá sản hoặc lâm vào nguy cơ phá sản của các công ty tài chính và phi tài chính. Xét về phạm vi, một cuộc khủng hoảng tài chính có thể xảy ra trên một khu vực hay trên toàn cầu. Cuộc khủng hoảng bắt đầu từ năm 2008 xảy ra trên phạm vi toàn cầu nên được gọi là “khủng hoảng tài chính toàn cầu”. Bắt đầu từ lĩnh vực tài chính, cuộc khủng đã lan rộng ra các lĩnh vực khác và có những tác động nghiêm trọng tới toàn bộ các lĩnh vực trong nền kinh tế thế giới. 1.2.2. Nguyên nhân, diễn biến của cuộc khủng hoảng tài chính 1.2.2.1. Nguyên nhân Năm 2008 thế giới đã rơi vào một cuộc khủng hoảng tài chính tồi tệ nhất kể từ cuộc Đại suy thoái 1929 – 1933. Cuộc khủng hoảng này khởi đầu bằng cuộc khủng hoảng cho vay địa ốc dưới chuẩn ở Mỹ, nhưng lý do sâu xa của nó là sự mất cân bằng của các khu vực kinh tế trụ cột trên thế giới và những vấn đề nội tại của hệ thống ngân hàng Mỹ và châu Âu. Khủng hoảng địa ốc Theo giáo sư kinh tế Niall Ferguson (2008) của Đại học Havard, mầm mống của cuộc khủng hoảng địa ốc ở Mỹ bắt nguồn từ chính sách khuyến khích sở hữu nhà đất có từ thời Tổng thống Roosevelt những năm 1930 với quan điểm cho rằng người dân trong một xã hội dân chủ sẽ gắn kết với nhau hơn và quan tâm đến cộng đồng hơn nếu họ sở hữu căn nhà mà gia đình họ sinh sống. Quan điểm này tiếp tục được tiếp thu và kế thừa qua các đời tổng thống Mỹ và là nguyên nhân ra đời của các tổ chức được chính phủ bảo trợ (GSE – Government Sponsored Enterprise) như Fannie Mae, Freddie
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...