Luận Văn Thành tựu của sinh sản hữu tính có hỗ trợ ở Việt Nam

Thảo luận trong 'Sinh Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Định dạng file word



    PHẦN I. MỞ ĐẦU 4
    1. Lí do chọn đề tài [4], [14] 4
    2. Mục đích nghiên cứu. 6
    3. Nhiệm vụ nghiên cứu. 7
    4. Giới hạn nghiên cứu. 7
    5. Đối tượng nghiên cứu. 7
    6. Phương pháp nghiên cứu. 7
    7. Lịch sử phát triển của kỹ thuật hỗ trợ sinh sản trên thế giới và tại Việt nam 7
    7.1. Trên thế giới [9] 7
    7.2. Tại Việt Nam [9] 11
    PHẦN II. NỘI DUNG 15
    CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN 15
    I. Kỹ thuật hỗ trợ sinh sản là gì? [4] 15
    1.1. Khái niệm: 16
    1.2. Một số từ viết tắt thường dùng trong hỗ trợ sinh sản [17] 16
    1.3. Nguyên tắc cơ bản của TTTON [3] 18
    II. Các phương pháp sinh sản có hỗ trợ [1, 130], [3, 186] 18
    2.1. Gieo tinh nhân tạo [1, 130], [3, 186] 19
    2.2. Thụ tinh nhân tạo và chuyển trứng thụ tinh vào tử cung [1, 131], [3, 187-189] 19
    2.3. Thụ tinh trong ống nghiệm có hỗ trợ [3, 189] 21
    2.4. SSCHT với giao tử hay phôi từ người cho [3, 189] 22
    2.5. Một kỹ thuật mới làm tăng khả năng có thai - Hỗ trợ phôi thoát màng bằng Laser [5], [6] 22
    Kỹ thuật Hỗ trợ phôi thoát màng: [6] 26
    2.6. ICSI (Tiêm tinh trùng vào bào tương trứng) [4], [16] 30
    2.7. Điều trị vô sinh nam không có tinh trùng bằng kỹ thuật hút tinh trùng từ mào tinh và tiêm tinh trùng vào bào tương noãn [7] 36
    III. Một số kĩ thuật phục vụ cho SSCHT 36
    3.1. Bảo quản tinh trùng [3] 36
    3.2. Các thao tác trên trứng thụ tinh và phôi trong khuôn khổ một quy trình SSCHT [3] 37
    3.3. Trữ lạnh trứng [10] 38
    3.4. Trữ lạnh phôi [2], [8], [11] 40
    I.V. Các hậu quả không mong muốn gắn liền với SSCHT [3] 52
    4.1. Trong SSCHT sử dụng tinh trùng. 52
    4.2. Trong SSCHT sử dụng tinh tử, nhân tinh tử hoặc tinh trùng. 54
    I. Thành tựu của sinh sản có hỗ trợ ở Việt Nam [9] 56
    1.1. Sự phát triển của TTTON tại Việt nam từ 1997 đến nay. 57
    1.2. Sự phát triển các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản hiện đại tại Việt Nam 60
    II. Các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản tại bệnh viện Từ Dũ [12] 63
    III. Một số thành tựu đạt được ở bệnh viện Từ Dũ. 66
    Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân. 69
    KẾT LUẬN 82
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
    14. Đỗ Quang Minh (16/01/2004), Kỹ thuật trữ lạnh phôi, 86
    12. Nguyễn Ngọc Quỳnh (31/05/2009), Trữ lạnh trứng, 86
    13. Nguyễn Ngọc Quỳnh (31/05/2009), Trữ lạnh phôi, 86

    PHẦN I. MỞ ĐẦU

    1. Lí do chọn đề tài [4], [14]
    Xã hội ngày càng phát triển, người phụ nữ càng lập gia đình muộn và tuổi bắt đầu mong con cũng muộn hơn. Sau 30 tuổi, buồng trứng của người phụ nữ bắt đầu suy giảm chức năng và khả năng có thai cũng giảm dần. Sau 35 tuổi khả năng có thai giảm càng nhanh hơn và đến 40 tuổi, hơn 1/3 phụ nữ đã không còn khả năng có thai tự nhiên, chủ yếu do sự suy giảm chức năng buồng trứng. Ngoài ra, một số bệnh lý hoặc các phẫu thuật trên buồng trứng khiến buồng trứng suy giảm hoặc mất hẳn chức năng sớm hơn.
    Với kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, các phụ nữ bất hạnh trên có thể mang thai, sinh nở và làm mẹ bằng cách xin trứng của những người hiến tặng.
    Tỉ lệ vô sinh nam chiếm từ 30-40% trường hợp vô sinh, trong đó chủ yếu là thiểu năng tinh trùng. Nhiều báo cáo trên thế giới cho thấy chất lượng tinh trùng của nam giới ngày càng giảm. Tiêm tinh trùng vào bào tương trứng (ICSI) hiện nay là một kỹ thuật không thể thiếu ở các trung tâm hỗ trợ sinh sản. Ở Việt nam, kỹ thuật này được thực hiện vào tháng 5/1998 và đứa bé đầu tiên ra đời vào tháng 2/1999. Việc đánh giá kết quả và tìm hiểu các yếu tố liên quan là cần thiết để góp phần củng cố chương trình và phổ biến kinh nghiệm.
    Hơn 20 năm qua, thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) đã gặt hái rất nhiều thành công trong điều trị hiếm muộn do vòi trứng, hiếm muộn vô căn hoặc do chồng. Tuy nhiên, tỉ lệ thành công của TTTON với nguyên nhân do chồng thấp hơn so với trường hợp tinh trùng chồng bình thường. Nếu tinh trùng chồng có vấn đề, tỉ lệ TTTON chỉ đạt khoảng 20-30% (bình thường 60-70%) và khoảng 1/3 bệnh nhân hoàn toàn không có hiện tượng thụ tinh giữa tinh trùng và trứng. Đa số các trung tâm TTTON đều có tiêu chuẩn nhất định cho tinh trùng khi nhận bệnh nhân làm TTTON (trên 0,5 triệu tinh trùng di động tốt sau rửa).
    Do đó, nhiều cố gắng nhằm cải thiện tỉ lệ thụ tinh cho những trường hợp tinh trùng yếu đã được thử nghiệm trong những năm gần đây. Năm 1991, Ng và cộng sự (Singapore) báo cáo trường hợp thành công đầu tiên bằng phương pháp tiêm tinh trùng vào khoang quanh noãn (SUZI). Năm 1992, Cohen và cộng sự (Mỹ) công bố trường hợp thành công đầu tiên bằng phương pháp tạo lỗ thủng nhân tạo ở zona pellucida (PZD). Tuy nhiên hai phương pháp nêu trên vẫn không làm tăng đáng kể tỉ lện thụ tinh ở những trường hợp tinh trùng chồng yếu. Cũng vào năm 1992, phương pháp ICSI được giới thiệu sau một loạt những trường hợp thành công của Palermo (Bỉ) và cộng sự khi tiêm tinh trùng trưc tiếp vào bào tương trứng. Từ đó đến nay, kỹ thuật ICSI đã không ngừng được cải tiến và áp dụng ngày càng rộng rãi. Ở Mỹ, năm 1996, ICSI đã chiếm hơn 30% các chu kỳ hỗ trợ sinh sản. Hiện nay tỉ lệ này có thể còn cao hơn. ICSI là kỹ thuật hỗ trợ cho quá trình thụ tinh giữa tinh trùng và trứng in-vitro. Khi điều trị với ICSI, các bước tiến hành hoàn toàn tương tượng như TTTON thông thường, chỉ khác ở giai đoạn thụ tinh, 1 tinh trùng được tiêm trực tiếp vào trứng dưới sự hỗ trợ của hệ thống vi thao tác.
    Việc thành công của kỹ thuật ICSI đã tạo một tiếng vang lớn và làm thay đổi nhiều quan niệm về quá trình thụ tinh ở người và động vật nói chung. Kỹ thuật ICSI từ khi thành công đã được xem là một cuộc cách mạng trong điều trị vô sinh nam. Trong một khảo sát về ICSI với qui mô lớn nhất cho đến nay của Hiệp hội sinh sản người và Phôi học Châu Âu (ESHRE) báo cáo năm 1998, tỉ lệ thụ tinh của noãn sau khi tiêm tinhg trùng vào bào tương noãn của 174 bệnh nhân là 55,4%; tỉ lệ noãn thụ tinh tiếp tục phát triển là 44,0% (số liệu năm 1994, số liệu từ 30 trung tâm khác nhau).
    Các em bé sinh ra do thụ tinh trong ống nghiệm đầu tiên tại Việt Nam vào tháng 4 năm 1998 tại Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ. Đây cũng là nơi đầu tiên ở Việt Nam thực hiên thành công kỹ thuật tiêm trùng vào bào tương trứng năm 1998, em bé đầu tiên được sinh ra kỹ thuật này vào tháng 2/1999. Cho đến nay chưa có nghiên cứu nào báo cáo về khả năng ứng dụng và kết quả kỹ thuật ICSI trong điều trị vô sinh nam tại Việt Nam.
    → Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã chọn đề tài: "Thành tựu của sinh sản hữu tính có hỗ trợ ở Việt Nam".
    2. Mục đích nghiên cứu
    - Tìm hiểu về thành tựu của sinh sản hữu tính có hỗ trợ ở Việt Nam.
    3. Nhiệm vụ nghiên cứu
    - Tìm hiểu lịch sử phát triển của kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
    - Tìm hiểu về cơ sở lí luận của các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
    - Các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
    - Thành tựu của sinh sản hữu tính có hỗ trợ ở Việt Nam
    4. Giới hạn nghiên cứu
    - Các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thông dụng và có hiệu quả cao hiện nay
    5. Đối tượng nghiên cứu
    - Các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
    6. Phương pháp nghiên cứu
    - Nghiên cứu lý thuyết
    7. Lịch sử phát triển của kỹ thuật hỗ trợ sinh sản trên thế giới và tại Việt nam
    7.1. Trên thế giới [9]
    - 1959, Chang lần đầu tiên thành công trong việc cho thụ tinh giữa tinh trùng và trứng động vật có vú (thỏ) trong điều kiện phòng thí nghiệm. Đây được xem là thành tựu quan trọng nhất trong lịch sử phát triển của thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON). Nó chứng tỏ trứng và tinh trùng của động vật có thể thụ tinh được bên ngoài cơ thể. Từ sau thí nghiệm này TTTON đã được nghiên cứu trên nhiều loài động vật khác nhau, kể cả người.
    - 1966, các bác sĩ người Mỹ và nhà khoa học người Anh RG Edwards lần đầu tiên công bố trường hợp lấy được trứng người qua phẫu thuật nội soi tại Mỹ. Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu này thất bại trong việc chứng minh trứng và tinh trùng người có thể thụ tinh được bên ngoài cơ thể.
    -1971, Steptoe và Edwards ở Anh bắt đầu báo cáo nuôi cấy được phôi nang người trong ống nghiệm và chuyển phôi vào buồng tử cung.
    - 1976, trường hợp có thai đầu tiên từ TTTON trên thế giới được ghi nhận tại Anh do Steptoe và Edwards công bố. Tuy nhiên, rất tiếc đây lại là một trường hợp thai ngoài tử cung.
    - 1978, em bé đầu tiên từ TTTON, Louis Brown, ra đời đánh dấu bước đầu cho sự phát triển của TTTON trên người. Sau đó, 2 trường hợp sanh khác từ TTTON cũng đã được báo cáo tại Anh. Sau đó, chương trình này tại Anh bị gián đoạn trong 2 năm.


    PHẦN II. NỘI DUNG

    CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN

    I. Kỹ thuật hỗ trợ sinh sản là gì? [4]
    1.1. Khái niệm:
    - Kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (ART) bao gồm các kỹ thuật giúp tăng khả năng sinh sản của người.
    - Theo định nghĩa, ART là những kỹ thuật trong đó có thực hiện đem tế bào trứng người ra khỏi cơ thể. Đây là những kỹ thuật được phát triển cơ bản dựa trên kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) trên người.
    1.2. Một số từ viết tắt thường dùng trong hỗ trợ sinh sản [17]
    - AI (Art ificial ensemination) - Thụ tinh nhân tạo: Kỹ thuật đưa tinh trùng vào đường sinh dục người phụ nữ để điều trị vô sinh. Hiện nay chủ yếu thực hiện bằng cách bơm tinh trùng đã chuẩn bị vào buồng tử cung.
    - AID, DI (artificial insemination using donor sperm, donor insemination)-
    Thụ tinh nhân tạo với tinh trùng người cho: Hiện nay thường sử dụng thuật ngữ DI để thay thế cho AID.
    - AIH (artificial insemination with husband’s sperm) - Thụ tinh nhân tạo với tinh trùng chồng.
    - ET ( embryo transfer) - Kỹ thuật chuyển phôi vào buồng tử cung, được thực hiện bằng cách đưa một catheter qua cổ tử cung để bơm phôi vào buồng tử cung.


    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. Ngô Đắc Chứng (2007), Giáo trính Sinh sản và phát triển cá thể động vật, NXB ĐHH, tr130-131.
    2. Nguyễn Mộng Hùng (2004), Công nghệ tế bào phôi động vật, NXB ĐHQG Hà Nội, tr69-74.
    3. Phan Kim Ngọc - Hồ Huỳnh Thuỳ Dương (2001), Sinh học của sự sinh sản, NXB GD, tr186-195.
    9. Trần Thị Hạnh Dung (31/05/2009), ICSI (Tiêm tinh trùng vào bào tương trứng),
    http://www.ivftudu.com.vn/article/1236/
    7. Trần Huy Dũng - Khoa Hiếm muộn Bệnh viện Từ Dũ (08/09/2008), Một kỹ thuật mới làm tăng khả năng có thai - Hỗ trợ phôi thoát màng bằng Laser, http://www.ivftudu.com.vn/article/1212/
    8. Trần Huy Dũng (18/06/2009), Kỹ thuật Hỗ trợ phôi thoát màng, http://www.ivftudu.com.vn/article/1242/
    11. Vương thị Ngọc Lan, Hồ Mạnh Tường, Nguyễn Thành Như (15/01/2004), Điều trị vô sinh nam không có tinh trùng bằng kỹ thuật hút tinh trùng từ mào tinh và tiêm tinh trùng vào bào tương noãn, http://www.ivftudu.com.vn/article/1137/
    14. Đỗ Quang Minh (16/01/2004), Kỹ thuật trữ lạnh phôi,
    http://www.ivftudu.com.vn/article/1142/
    6. Nguyễn Thị Ngọc Phượng, Phạm Việt Thanh (26/04/2004), Lịch sử phát triển của kỹ thuật hỗ trợ sinh sản trên thế giới và tại Việt Nam, http://www.ivftudu.com.vn/article/1147/
    12. Nguyễn Ngọc Quỳnh (31/05/2009), Trữ lạnh trứng,
    http://www.ivftudu.com.vn/article/1238/
    13. Nguyễn Ngọc Quỳnh (31/05/2009), Trữ lạnh phôi,
    http://www.ivftudu.com.vn/article/1239/
    15. Dương Khuê Tú, (01/06/2009), Các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản tại bệnh viện Từ Dũ, http://www.ivftudu.com.vn/article/1242/
    4. Hồ Mạnh Tường, Kỹ thuật hỗ trợ sinh sản tại Việt Nam.
    http://www.hosrem.org.vn/index.php?cid=1&l=2&f=14&spid=20)
    5. Hồ Mạnh Tường, Vương Thị Ngọc Lan, Phạm Việt Thanh, Nguyễn Thị Ngọc Phượng (10/1/2004), Tiêm tinh trùng vào bào tương trứng (ICSI): các yếu tố liên quan đến tỉ lệ thành công, http://www.ivftudu.com.vn/article/1135/
    16. Hồ Mạnh Tường-Vương Thị Ngọc Lan-Phạm Việt Thanh-Nguyễn Thị Ngọc Phượng, (27/01/2004), Thụ tinh trong ống nghiệm: Tiêm tinh trùng vào bào tương trứng , http://www.ivftudu.com.vn/article/1133/
    10. Nguyễn Thị Xuân Trâm-Nguyễn Thị Hà (13/06/2009), Những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả ICSI, http://www.ivftudu.com.vn/article/1258/
    17. http://www.ivftudu.com.vn/article/1035/
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...