Thạc Sĩ Tham khảo lập luận công chức năm 2011-2012

Thảo luận trong 'Tài Chính Thuế' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Chương I
    THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆPĐiều 1. Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
    1. Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2012 đối với:
    a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, bao gồm cả hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp nhỏ và vừa).
    b) Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến: Nông sản, lâm sản, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử; xây dựng công trình hạ tầng kinh tế - xã hội (sau đây gọi chung là doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động).
    2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này là doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí về vốn hoặc lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
    a) Số vốn làm căn cứ xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2012 là tổng nguồn vốn được thể hiện trong Bảng cân đối kế toán lập ngày 31 tháng 12 năm 2011 của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có kỳ tính thuế năm tài chính 2011 khác năm dương lịch thì số vốn làm căn cứ xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2012 là tổng nguồn vốn được thể hiện trong Bảng cân đối kế toán lập tại ngày cuối cùng của kỳ tính thuế theo năm tài chính.
    Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 thì số vốn làm căn cứ xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2012 là vốn điều lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu.
    b) Số lao động bình quân năm (bao gồm cả số lao động của chi nhánh và đơn vị trực thuộc) làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được giảm thuế quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này là tổng số lao động mà doanh nghiệp sử dụng thường xuyên bình quân trong năm 2011, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng.
    Số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cách tính số lao động sử dụng thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
    Đối với doanh nghiệp mới thành lập từ ngày 01/01/2012 thì tổng số lao động, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng là số lao động sử dụng thường xuyên bình quân tính từ ngày thành lập đến ngày 31/12/2012.
    c) Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực thì việc xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa để xác định tiêu chí vốn hoặc lao động theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP được căn cứ vào ngành nghề kinh doanh chính ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp. Trường hợp không xác định được hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp thì sử dụng một trong các tiêu chí dưới đây để xác định hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp:
    - Số lao động làm việc nhiều nhất trong từng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm 2011; hoặc tiêu chí
    - Doanh thu cao nhất trong từng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm 2011.
    Trường hợp sử dụng các tiêu chí nêu trên vẫn không xác định được hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa thì căn cứ vào tiêu chí về vốn hoặc số lao động thấp nhất của ngành nghề trong số các ngành nghề mà thực tế doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh trong năm 2011 theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP.
    d) Trường hợp doanh nghiệp là các công ty tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con mà công ty mẹ không phải là doanh nghiệp nhỏ và vừa nắm giữ trên 50% vốn chủ sở hữu của công ty con, nếu công ty con đáp ứng tiêu chí về vốn hoặc lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP và không kinh doanh trong các lĩnh vực không được giảm thuế thì cũng thuộc đối tượng được giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2012.
    3. Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động (bao gồm cả số lao động của chi nhánh và đơn vị trực thuộc) trong các lĩnh vực được giảm thuế hướng dẫn tại điểm b Khoản 1 Điều này gồm:
    a) Doanh nghiệp có tổng số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm 2012 trên 300 người, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng đối với doanh nghiệp thành lập trước ngày 01/01/2012.
    Số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cách tính số lao động sử dụng thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
    Đối với doanh nghiệp mới thành lập từ ngày 01/01/2012 thì tổng số lao động, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng là số lao động sử dụng thường xuyên bình quân trên 300 người tính từ ngày thành lập đến ngày 31/12/2012.
    Trường hợp doanh nghiệp tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con thì số lao động làm căn cứ xác định công ty mẹ thuộc đối tượng giảm thuế không bao gồm số lao động của công ty con và ngược lại.
    b) Số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm là số thuế tính trên thu nhập của hoạt động sản xuất, gia công, chế biến: Nông sản, lâm sản, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử và từ hoạt động xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội.
    c) Hoạt động sản xuất, gia công, chế biến: Nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày (bao gồm cả giày da, dép da các loại), linh kiện điện tử được xác định căn cứ theo quy định tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
    d) Hoạt động xây dựng công trình hạ tầng kinh tế - xã hội bao gồm thi công, xây dựng, lắp đặt: Nhà máy nước, nhà máy điện, công trình truyền tải, phân phối điện; hệ thống cấp thoát nước; đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga, bến xe; xây dựng trường học, bệnh viện, nhà văn hoá, rạp chiếu phim, cơ sở biểu diễn nghệ thuật, cơ sở luyện tập, thi đấu thể thao; hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn; công trình thông tin liên lạc, công trình thuỷ lợi phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp.
    4. Không áp dụng giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này đối với các đối tượng sau đây:
    a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh trong các lĩnh vực: Xổ số; bất động sản; chứng khoán; tài chính; ngân hàng; bảo hiểm; sản xuất hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
    Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa có hoạt động sản xuất kinh doanh trong nhiều lĩnh vực thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm không bao gồm số thuế tính trên phần thu nhập từ hoạt động kinh doanh xổ số, bất động sản, chứng khoán, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, sản xuất hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
    b) Doanh nghiệp được xếp hạng I theo quy định tại Thông tư liên tịch số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn xếp hạng và xếp lương đối với thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng công ty nhà nước.
    c) Doanh nghiệp hạng đặc biệt theo quy định tại Quyết định số 185/TTg ngày 28 tháng 3 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt và Quyết định số 186/TTg ngày 28 tháng 3 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về danh sách các doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt.
    d) Tổ chức kinh tế là đơn vị sự nghiệp.
    Điều 2. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
    Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp phát sinh năm 2012 đối với thu nhập của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân của doanh nghiệp, tổ chức có hoạt động cung ứng suất ăn ca.
    Điều 3. Điều kiện áp dụng giảm thuế, miễn thuế
    1. Doanh nghiệp, tổ chức được giảm thuế, miễn thuế quy định tại Điều 1, Điều 2 Thông tư này là đơn vị được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và nộp thuế theo kê khai.
    2. Doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm theo quy định tại Điều 1 Thông tư này được tính trên số thuế thu nhập doanh nghiệp còn lại sau khi đã trừ đi số thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi theo quy định.
    3. Doanh nghiệp, tổ chức cung ứng suất ăn ca cho công nhân được miễn thuế theo quy định tại Điều 2 Thông tư này phải cam kết giữ ổn định mức giá cung ứng suất ăn ca trong năm 2012 không cao hơn mức giá tháng 12 năm 2011. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện doanh nghiệp, tổ chức không thực hiện đúng cam kết về giá thì doanh nghiệp, tổ chức không được miễn thuế theo quy định tại Điều 2 Thông tư này.
    Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức có hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân nhưng doanh nghiệp, tổ chức vừa thuộc diện doanh nghiệp nhỏ và vừa được giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2012 theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 1 Thông tư này và vừa thuộc diện được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp phát sinh năm 2012 đối với thu nhập của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân thì đối với cùng một khoản thu nhập doanh nghiệp, tổ chức được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.
    Điều 4. Xác định số thuế được giảm, miễn
    1. Doanh nghiệp, tổ chức phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được giảm thuế, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh không được giảm thuế, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp không xác định được thu nhập của các hoạt động được giảm thuế, miễn thuế thì thu nhập để tính số thuế được giảm thuế, miễn thuế được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa doanh thu của hoạt động được giảm thuế, miễn thuế với tổng doanh thu của doanh nghiệp, tổ chức trong năm 2012.
    2. Số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này là số thuế thu nhập doanh nghiệp tính tạm nộp hàng quý và số thuế thu nhập doanh nghiệp chênh lệch còn phải nộp theo quyết toán thuế năm 2012 của doanh nghiệp so với tổng số thuế đã tạm tính hàng quý.
    3. Số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn quy định tại Điều 2 Thông tư này được xác định như sau:
    a) Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức xác định được cụ thể doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân năm 2012 thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn của năm 2012 đối với hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân được xác định trên cơ sở số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phát sinh phải nộp năm 2012 mà doanh nghiệp, tổ chức xác định được.
    b) Trường hợp trong kỳ tính thuế năm 2012 doanh nghiệp, tổ chức không hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân được miễn thuế năm 2012 xác định bằng (=) tổng thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh (không bao gồm thu nhập khác) nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) của doanh thu hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân so với tổng doanh thu của doanh nghiệp, tổ chức trong năm 2012.
    c) Số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn đối với thu nhập của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân không bao gồm số thuế tính trên thu nhập từ hoạt động cung ứng suất ăn cho doanh nghiệp vận tải, hàng không để phục vụ khách hàng và số thuế tính trên thu nhập của hoạt động kinh doanh khác.
    Điều 5. Kê khai thuế
    1. Doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được giảm thuế, miễn thuế theo quy định tại Điều 1, Điều 2 Thông tư này thực hiện kê khai số thuế được giảm, miễn theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
    Doanh nghiệp, tổ chức phải lập Phụ lục Miễn, giảm thuế TNDN (Mẫu số 01/MGT-TNDN ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trong đó xác định rõ: Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được giảm thuế, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp và số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm thuế, miễn thuế. Đồng thời kê khai tổng hợp số thuế được giảm, miễn vào chỉ tiêu mã số [31] trên tờ khai 01A/TNDN hoặc chỉ tiêu mã số [30] trên tờ khai 01B/TNDN, chỉ tiêu mã số [C9] trên tờ khai 03/TNDN (ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính).
    2. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức đã thực hiện việc kê khai theo quy định nhưng chưa kê khai để được giảm thuế, miễn thuế theo quy định tại Điều 1, Điều 2 Thông tư này thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
    Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức có thực hiện kê khai bổ sung quý I/2012, quý II/2012 thì hồ sơ khai bổ sung miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp gồm: Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý I/2012 và quý II/2012 đã bổ sung số thuế được miễn, giảm; Phụ lục Miễn, giảm thuế TNDN quý I/2012 và quý II/2012 tại Khoản 1 nêu trên.
    Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
    3. Trường hợp doanh nghiệp thuộc diện được giảm thuế theo quy định đã kê khai, nộp số thuế được giảm của quý I, quý II năm 2012 vào ngân sách nhà nước thì được bù trừ số thuế được giảm vào số thuế còn phải nộp quý III, quý IV năm 2012 và số chênh lệch còn phải nộp theo quyết toán thuế năm 2012. Trường hợp chưa bù trừ hết với số phải nộp thêm sau quyết toán thuế năm 2012 thì doanh nghiệp có thể đề nghị bù trừ với số phải nộp của năm tiếp theo hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
    4. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức thuộc diện được miễn thuế theo quy định đã kê khai, nộp số thuế được miễn của quý I, quý II năm 2012 vào ngân sách nhà nước thì được bù trừ số thuế được miễn vào số thuế còn phải nộp quý III, quý IV năm 2012 và số chênh lệch còn phải nộp theo quyết toán thuế năm 2012 của các hoạt động kinh doanh khác. Trường hợp chưa bù trừ hết với số phải nộp thêm sau quyết toán thuế năm 2012 thì doanh nghiệp, tổ chức có thể đề nghị bù trừ với số phải nộp của năm tiếp theo hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
    5. Xử lý số thuế thu nhập doanh nghiệp chênh lệch được giảm giữa kê khai quyết toán thuế so với số thuế thu nhập doanh nghiệp kê khai tạm tính quý
    a) Trường hợp khi doanh nghiệp tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 2012 có phát sinh số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm thuế cao hơn so với tổng số thuế được giảm đã tạm tính của 4 quý thì doanh nghiệp tiếp tục được giảm thuế đối với số thuế chênh lệch tăng thêm giữa số thuế được giảm theo quyết toán thuế với tổng số thuế đã giảm theo tạm tính của 4 quý năm 2012.
    b) Trường hợp khi doanh nghiệp tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 2012 có phát sinh số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm thuế thấp hơn so với tổng số thuế được giảm đã tạm tính của 4 quý thì số thuế được giảm được xác định theo số quyết toán thuế.
    6. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số thuế thu nhập doanh nghiệp của thời gian được giảm thuế, miễn thuế theo quy định tại Điều 1, Điều 2 Thông tư này mà lớn hơn số thuế đơn vị tự kê khai (kể cả trường hợp doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được giảm thuế, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư này đã kê khai nhưng chưa xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm, miễn) thì doanh nghiệp, tổ chức được giảm thuế, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định tại Thông tư này (kể cả số thuế thu nhập doanh nghiệp phát hiện tăng thêm và số thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc đối tượng được giảm thuế, miễn thuế theo quy định tại Thông tư này nhưng chưa xác định số thuế giảm, miễn).
    Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số thuế thu nhập doanh nghiệp giảm thuế, miễn thuế theo quy định tại Điều 1, Điều 2 Thông tư này nhỏ hơn so với đơn vị tự kê khai thì doanh nghiệp, tổ chức chỉ giảm, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện.
    Tùy theo mức độ vi phạm của doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...