Sách Thạch cao

Thảo luận trong 'Sách Y Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    THẠCH CAO
    Tên khác: Vị thuốc Thạch cao còn gọi Tế thạch (Biệt Lục), Hàn thủy thạch (Bản Thảo Cương Mục), Bạch hổ (Dược Phẩm Hóa Nghĩa), Nhuyễn thạch cao (Bản Thảo Diễn Nghĩa Bổ Di), Ngọc đại thạch (Cam Túc Dược Học), Băng thạch (Thanh Hải Dược Học), Tế lý thạch, Ngọc linh phiến, Sinh thạch cao, Ổi thạch cao, Thạch cao phấn, Băng đường chế thạch cao (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Tác dụng: . Giải cơ, phát hãn, chỉ tiêu khát, trừ ngịch (Biệt Lục) Sinh tân, giải có, thanh nhiệt, triừ phiền, giải khát (Trung Dược Đại Từ Điển). Liều dùng: . Uống trong phải dùng Thạch cao sống. Thạch cao nung chỉ dùng ngoài.

    Tên khoa học: Gypsum. Sơ chế: Sau khi đào lên, bỏ sạch đất, đá và tạp chất là dùng được. Khi dùng làm thuốc phải đập vụn và sắc trước 20 phút. Mô tả dược liệu: Thạch cao là khối tinh thể hình khối dài hoặc hình sợi. Toàn thể mầu trắng, thường dính tạp chất hình lát mầu tro hoặc mầu vàng tro.nặng, xópp, dễ tách thành miếng nhỏ. Mặt cắt dọc có vằn như sợi, bóng trơn như sợi tơ. Không mùi, vị nhạt (Dược Tài Học). Trung Quốc, Lào có nhiều. Bảo quản: Để nơi khô ráo. Thành phần hóa học: + (CaSO4 . 2H2O), CaO 32.57%, SO3 46,50%, H2O 20,93%, Fe2+, Mag2+, Thạch cao nung chỉ có CaSO4 (Trung Quốc Y Học Khoa Học Viện Dược Vật Nghiên Cứu Sở, Trung Dược Chí Q. 1, 1961: 223). + Calcium sulfate (Trung Dược Học).
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...