Thạc Sĩ Tật cận thị ở học sinh tiểu học, trung học cơ sở Hải Phòng, yếu tố ảnh hưởng và giải pháp can thiệp

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 3/3/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài luận án: “Tật cận thị ở học sinh tiểu học, trung học cơ sở Hải Phòng, yếu tố ảnh hưởng và giải pháp can thiệp”
    Chuyên ngành: Vệ sinh xã hội học và Tổ chức y tế Mã số: 62 72 73 15
    Họ và tên nghiên cứu sinh: Đặng Anh Ngọc
    Họ và tên người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Nguyễn Ngọc Ngà
    2. PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Yến
    Tên cơ sở đào tạo: Viện Vệ sinh Dịch tễ học trung ương
    Tóm tắt những kết luận mới của luận án:
    1. Đề tài đã đưa ra các số liệu mắc cận thị của học sinh tiểu học, trung học cơ sở ở Hải Phòng khá cao và đáng quan tâm so với các vùng khác trong cả nước (Tính chung cho cả 2 cấp học, tỷ lệ hiện mắc cận thị là 16,42%, tỷ lệ mắc mới cận thị ở học sinh ở nội thành là 6,46% và 1,27% ở ngoại thành). Kết quả cũng cho thấy những bất cập về điều kiện vệ sinh trong học tập (như điều kiện chiếu sáng, bàn ghế không phù hợp, thời gian học) là những nguy cơ làm tăng gánh nặng thị giác của học sinh.
    2. Đề tài đã phát hiện và phân tích được mối liên quan giữa điều kiện vệ sinh trường học, các gánh nặng thị giác và cận thị. Trong đó đã đưa ra được một số yếu tố nguy cơ có liên quan rõ rệt đến tỷ lệ cận thị như: Tỷ lệ mắc mới cận thị ở nhóm có hệ số độ rọi tự nhiên tại vị trí học tập <2% cao gấp 3,79 lần nhóm có HSĐRTN > 4%. Tỷ lệ cận thị ở học sinh có mối tương quan tỷ lệ thuận chặt chẽ với lượng thời gian tự học (R[SUP]2[/SUP]=0,98), tổng thời gian dành cho các hoạt động đòi hỏi tập trung thị giác (R[SUP]2[/SUP]= 0,91).
    3. Việc cải thiện kiến thức thái độ, thực hành (KAP) có tác động giảm cận thị ở học sinh. Nhóm học sinh có điểm KAP tốt thì tỷ lệ cận thị mắc mới giảm đi rõ (1,6%) so với các nhóm khác (7,28 và 7,58%). Đề tài cũng đã đề xuất được 6 loại kích thước bàn ghế phù hợp nhân trắc học sinh và đưa ra những cơ sở khoa học để bổ sung 1 số thông số giám sát và đánh giá vệ sinh học đường.

    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD="width: 321"]
    Đại diện người hướng dẫn

    [/TD]
    [TD="width: 321"]
    Nghiên cứu sinh
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...