Luận Văn tập trung nghiên cứu về kết quả và thực trạng hiệu quả kinh doanh cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến

Thảo luận trong 'Du Lịch' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: tập trung nghiên cứu về kết quả và thực trạng hiệu quả kinh doanh cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh tiệc tại Trung Tâm Văn Hóa Kinh Bắc

    CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ NÂNG CAO
    HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ TIỆC TẠI TRUNG TÂM
    VĂN HÓA KINH BẮC

    1.1 Tính cấp thiết của đề tài
    T́nh h́nh thế giới đă và đang ảnh hưởng xấu, làm giảm lượng khách quốc tế đến Việt Nam nhưng ngành du lịch nước nhà vẫn lạc quan đặt ra mục tiêu sẽ đạt đến con số 4,5 triệu lượt khách quốc tế trong năm 2009. Trên thực tế tổng cộng lượng khách quốc tế đến Việt Nam cả năm 2009 đạt 3.772.359 lượt, giảm 10,9% so với năm 2008. Cụ thể: lượng khách đến với mục đích du lịch, nghỉ ngơi là 2.226.440 lượt người; khách đến v́ công việc là 783.139 lượt người; khách đến thăm thân là 517.703 lượt người; khách đến v́ các mục đích khác là 245.077 lượt người. Trong cả năm 2009 không có thị trường khách nào tăng. Bắc Ninh là một tỉnh có tiềm năng và lợi thế để phát triển du lịch nhất là du lịch nhân văn. Quan điểm xuyên suốt là phải đặt du lịch Bắc Ninh trong mối quan hệ mật thiết với du lịch Hà Nội, xác định thị trường Hà Nội là trọng tâm phát triển du lịch Bắc Ninh trước hết nhằm mục đích:
    - Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng nhanh tỷ trọng GDP Du lịch trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.
    - Góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, cải thiện cán cân thanh toán.
    - Góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
    - Phát huy truyền thống bản sắc dân tộc, tôn tạo và giữ ǵn các di tích lịch sử văn hoá, các lễ hội truyền thống, các làng nghề, cảnh quan môi trường.
    Dự kiến đến năm 2010 đạt 109.000 đến 119.000 lượt khách. Trong đó có khoảng 4000 đến 5000 lượt khách Quốc tế và 105.000 đến 114.000 lượt khách nội địa.
    Bên cạnh những khó khăn chung, ngành du lịch Bắc Ninh xác định vẫn có những thuận lợi, đó là việc hưởng ứng ngày lễ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội. Chào mừng sự kiện Dân ca Quan họ Bắc Ninh được UNESCO công nhận là di sản văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại; Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh Bắc Ninh tổ chức Festival Bắc Ninh năm 2010. Đây chính là cơ hội để ngành đẩy mạnh hoạt động xúc tiến du lịch.
    Cùng với nỗ lực chung của ngành du lịch th́ Trung Tâm Văn Hóa Kinh Bắc cũng có những kế hoạch cụ thể góp phần đạt mục tiêu chung của toàn ngành và đồng thời trong festival lần này Trung Tâm cũng là địa điểm chính diễn ra các hoạt động của festival.
    Thực tế trong quá tŕnh thực tổng hợp tại Trung Tâm Văn Hóa Kinh Bắc có thể nhận thấy có một số vấn đề cấp thiết đặt ra trên b́nh diện chung về quản lư của Trung Tâm và bộ phận Kế Hoạch – Dịch Vụ. Có 4/5 đối tượng phỏng vấn giữ chức vụ khác nhau tại bộ phận Kế Hoạch – Dịch Vụ đă đưa ra những ư kiến như sau: Phải cạnh tranh với nhiều khách sạn có lợi thế về dịch vụ tiệc và hội thảo, sản phẩm dịch vụ tiệc không có nhiều đổi mới, khác biệt, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ tiệc chưa được cung cấp đầy đủ, hiệu quả đào tạo ngoại ngữ cho nhân viên chưa cao.
    Từ nhận xét nêu trên, em nhận thấy vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh tiệc tại Trung Tâm Văn Hóa Kinh Bắc c̣n thấp. Qua quá tŕnh t́m hiểu, nghiên cứu những công tŕnh năm trước, sinh viên nhận thấy hiện chưa có đề tài chuyên đề nào nghiên cứu về nâng cao hiệu quả kinh doanh tiệc tại Trung Tâm Văn Hóa Kinh Bắc bởi vậy vấn đề này rất cấp thiết để tiến hành nghiên cứu, giải quyết cả trên góc độ lư thuyết và thực tế.
    1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
    Nhận thức được tính cấp bách về hiệu quả kinh doanh tiệc tạiTrung Tâm Văn Hóa Kinh Bắc, sinh viên quyết định chọn làm chuyên đề tốt nghiệp: “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tiệc tại Trung Tâm Văn Hóa Kinh Bắc”. Nghiên cứu hướng giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tiệc là cần thiết, đáp ứng kịp thời quá tŕnh phát triển cũng như hiệu quả kinh doanh của Trung Tâm Văn Hóa Kinh Bắc.
    Đề tài tập trung nghiên cứu về kết quả và thực trạng hiệu quả kinh doanh cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh tiệc tại Trung Tâm Văn Hóa Kinh Bắc.
    1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
    Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu đáp ứng giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tiệc tại Trung Tâm Văn Hóa Kinh Bắc ở hiện tại và trong tương lai. Từ đó đề tài xác định nhiệm vụ cần nghiên cứu là:
    - Hệ thống hóa một số vấn đề lư luận liên quan đến kinh doanh tiệc và hiệu quả kinh doanh tiệc.
    - Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh tiệc tại Trung Tâm Văn Hóa Kinh Bắc, những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh tiệc.
    - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tiệc tại Trung Tâm Văn Hóa Kinh Bắc.
    1.4 Phạm vi nghiên cứu
    - Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại bộ phận kinh doanh tiệc tại Trung Tâm Văn Hóa Kinh Bắc.
    - Phạm vi thời gian: Sử dụng dữ liệu do khách sạn cung cấp trong đó số liệu được sử dụng để phân tích tập trung vào hai năm 2008 – 2009 và định hướng phát triển trong các năm tới.
    - Nội dung chuyên đề là hiệu quả kinh doanh tiệc của Trung Tâm Văn Hóa Kinh Bắc thông qua nghiên cứu những dữ liệu cũng như các nhân tố khách quan và chủ quan có tác động trực tiếp hay gián tiếp đến hiệu quả kinh doanh tiệc tại Trung Tâm Văn Hóa Kinh Bắc.
    1.5 Một số khái niệm và phân định nội dung về nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tiệc tại Trung Tâm Văn Hóa Kinh Bắc
    1.5.1 Khái quát về dịch vụ tiệc và đặc điểm kinh doanh dịch vụ tiệc
    a. Khái quát về dịch vụ tiệc
    “Tiệc là bữa ăn thịnh soạn có nhiều người tham gia nhằm thực hiện các mục đích khác nhau với những nghi thức khác nhau do tính chất của từng bữa tiệc”. Ví dụ: Tiệc cưới thường được diễn ra trong không khí nhộn nhịp, huyên náo, cởi mở
    Hoặc “Tiệc là một h́nh thức phục vụ ăn uống đặc biệt, có ư nghĩa rơ rang, nơi mọi người gặp gỡ than mật hoặc là những buổi lễ đặc biệt với nghi lễ trang trọng, được tổ chức và phục vụ với những dạng khác nhau”.
    Phục vụ tiệc là việc cung cấp món ăn đồ uống và đáp ứng những yêu cầu liên quan trực tiếp cho một số lượng lớn khách. Chính v́ thế, phục vụ tiệc đem lại doanh thu lớn trong tổng doanh thu về dịch vụ ăn uống.
    Tiệc được tổ chức nhằm mục đích ngoại giao để tăng cường sự hiểu biết, mở rộng hợp tác hữu nghị, chia sẻ niềm vui và các mục đích thương mại khác.
    Nhu cầu về dịch vụ nói chung và dịch vụ tiệc nói riêng ngày càng đa dạng, phong phú, kéo theo sự đa dạng trong loại h́nh dịch vụ tiệc cung ứng nhằm thỏa măn tối đa đ̣i hỏi của khách hàng.
    Dịch vụ tiệc là dịch vụ tiến hành cung cấp món ăn đồ uống cho nhiều người nhằm mục đích khác nhau với những nghi thức khác nhau nhằm thỏa măn nhu cầu của họ.
    Ngày nay có rất nhiều cách để phân biệt tiệc, tuy nhiên việc phân loại này được căn cứ:
    + Căn cứ vào đối tượng sử dụng tiệc hoặc người đặt tiệc để phân loại:
    . Tiệc cưới là tiệc tổ chức cho đám cưới
    . Tiệc hội nghị là tiệc tổ chức cho hội nghị khách hàng, hội thảo khoa học
    . Tiệc ngoại giao là tiệc do chính phủ, bộ ngành, cơ quan Nhà Nước tổ chức chiêu đăi các đoàn ngoại giao, các đại sứ quán.
    + Căn cứ vào cách sử dụng để phân loại:
    . Tiệc ngồi gồm: Tiệc Âu và tiệc Á thường được tổ chức vào các bữa chính, số lượng khách có giới hạn, khách mời được bố trí theo sơ đồ định sẵn không khí tiệc mang tính chất long trọng cởi mở thân thiện.
    . Tiệc đứng: Là h́nh thức chiêu đăi rộng răi có nhiều khách đến tham dự thường được tổ chức ở hội trường, pḥng tiệc lớn hoặc cả ở ngoài trời, khách không được bố trí chỗ ngồi, tự do đi lại và ăn theo ư muốn, sỏ thích không khí tiệc huyên náo, vui vẻ.
    b. Đặc điểm kinh doanh dịch vụ tiệc
    Kinh doanh dịch vụ tiệc là kinh doanh dựa trên cơ sở cung cấp các dịch vụ tiệc cho khách hàng theo sự thỏa thuận, thống nhất giữa hai bên (khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ tiệc), nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách hàng nhằm mục đích có lăi.
    Sự phát triển kinh doanh dịch vụ tiệc đang có xu hướng ngày càng tăng cao. Trong vài năm gần đây nhu cầu về dịch vụ tiệc tăng lên không ngừng cả về số lượng và chất lượng. Tại Trung Tâm Văn Hóa Kinh Bắc những ngày cuối năm bộ phận tiệc hoạt động hết công suất để đáp ứng nhu cầu của khách. Bên cạnh đó các khách sạn lớn, nhỏ cũng không ngừng nâng cấp để kinh doanh dịch vụ tiệc, một lĩnh vực hấp dẫn mang lại lợi nhuận lớn cho các khách sạn. Chính v́ thế, kinh doanh tiệc phải có những đặc điểm chính sau để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển.
    + Sản phẩm dịch vụ tiệc phong phú đa dạng, khả năng cung ứng những loại h́nh tiệc đa dạng tùy theo yêu cầu của khách là điều kiện lôi kéo khách hàng và kinh doanh dịch vụ tiệc đạt hiệu quả cao. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu của xă hội ngày càng cao có nhiều loại h́nh tiệc với yêu cầu và đ̣i hỏi khác nhau. Kịp thời nắm bắt nhu cầu và sự thay đổi trong nhu cầu sử dụng dịch vụ tiệc của khách hàng để từ đó có những điều chỉnh làm phong phú thêm cơ cấu sản phẩm dịch vụ tiệc sẽ hiệu quả trong hoạt động kinh doanh tiệc được cải thiện.
    + Giá cả về hàng hóa dịch vụ ảnh hưởng đến doanh thu của hoạt động kinh doanh khách sạn cũng như hoạt động kinh doanh tiệc. Giá cả đầu vào tăng sẽ buộc giá dịch vụ tăng để đủ bù đắp chi phí, từ đó làm giảm lượng khách dẫn đến doanh thu và lợi nhuận kinh doanh tiệc giảm. Cho nên các nhà quản trị phải cố gắng sử dụng các chính sách để tạo ra được giá phẩm tiệc hợp lư.
    + Chất lượng sản phẩm tiệc luôn là yếu tố quan trọng được khách hàng quan tâm trong mỗi khi đặt tiệc. Ngoài tiêu chí ngon miệng th́ phải chú ư đến vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như h́nh thức tŕnh bày. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ tiệc ngoài việc tăng lợi nhuận thông qua việc giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới c̣n tăng khả năng cạnh tranh kinh doanh dịch vụ tiệc trên thị trường.
    + Các nguồn lực về nguồn vốn, hiệu quả sử dụng lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố phải được khai thác và là yếu tố quan trọng được nhà quản lư quan tâm. Việc cung cấp cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố để thu hút khách hàng c̣n hiệu quả sử dụng lao động là yếu tố để biết với mức doanh thu và lợi nhuận như thế th́ việc sử dụng hiệu quả lao động đă tốt chưa, nguồn vốn chính là yếu tố quan trọng để tiến hành triển khai các công việc.
    + Trong cơ cấu khách hàng đến th́ có cả khách nước ngoài và khách trong nước nên việc làm phù hợp khẩu vị của khách là yếu tố rất quan trọng. Mỗi một vị khách có tính cách khác nhau nên các nhà quản trị luôn cố gắng đáp ứng nhu cầu của khách hàng và phải luôn có phong cách phục vụ chuyên nghiệp làm hài ḷng khách hàng.
    1.5.2 Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tiệc
    a. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh tiệc
    Trong nền kinh tế thị trường hiện nay khi mà cạnh tranh diễn ra rất gay gắt, mỗi doanh nghiệp kinh doanh muốn tồn tại và phát triển đều phải cố gắng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là tối đa lợi nhuận để đảm bảo duy tŕ sự ổn định và phát triển của doanh nghiệp. Là một bộ phận luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu từ kinh doanh ăn uống, nâng cao hiệu quả kinh doanh tiệc là vấn đề cần được quan tâm thực hiện.
    Nếu hoạt động kinh doanh tiệc của các khách sạn cũng như Trung Tâm đạt hiệu quả cao tức là doanh thu, lợi nhuận thu được từ hoạt động này tăng lên khi đó có thể giải quyết đồng thời nhiều vấn đề. Trước tiên là bản thân bộ tiệc và Trung Tâm, lợi nhuận ngày một tăng là điều kiện để mở rộng kinh doanh tiệc từ đó xây dựng những chính sách hướng tới khách hàng nhiều hơn như cung cấp thêm cơ sở vật chất, nâng cao cơ sở vật chất như bàn ghế, trang thiết bị tiện nghi để phục vụ cho pḥng tiệc và kinh doanh tiệc, nâng cao chất lượng sản phẩm lượng sản phẩm bằng cách học hỏi thêm kinh nghiệm và chú trọng hơn đến chất lượng sản phẩm tiệc và sau mỗi buổi tiệc nên hỏi ư kiến khách hàng xem họ cảm nhận được chất lượng tiệc như thế nào, đa dạng hóa sản phẩm bằng cố gắng tư vấn với khách hàng về các món ăn và đa dạng hóa nhiều hơn sản phẩm tiệc hay chính sách giá cho phù hợp hơn. Ngoài ra kinh doanh hiệu quả giúp nhân viên có được sự đăi ngộ tốt hơn của nhà lănh đạo, khuyến khích họ tích cực làm hơn. Hiệu quả kinh doanh từ tiệc tăng lên đồng nghĩa với việc Trung Tâm thực hiện ngày một tốt hơn nghĩa vụ đối với Ủy ban và Nhà Nước.
    Nhu cầu sử dụng tiệc ngày càng cho nên hiệu quả kinh doanh tiệc là một trong những hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như tăng thị phần và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Như vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh tiệc là vấn đề cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.
    b. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tiệc
    - Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
    + Sức sản xuất kinh doanh ([​IMG]): Là chỉ tiêu đánh giá sự chênh lệch giữa doanh thu thu được và chi phí bỏ ra của bộ phận tiệc xem có sự chênh lệch với nhau là bao nhiêu lần. Với 1 đồng chi phí bỏ ra th́ thu được bao nhiêu đồng doanh thu để cho các nhà quản trị đưa ra những chính sách và biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh tiệc
    + Sức sinh lợi ([​IMG]): Là chỉ tiêu đánh giá giữa lợi nhuận thu được và chi phí bỏ ra của bộ phận tiệc xem sự chênh lệch với nhau là bao nhiêu lần. Với 1 đồng chi phí bỏ ra th́ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Để các nhà quản trị đưa ra những chính sách và biện pháp kinh doanh để nâng cao hiệu quả kinh doanh tiệc
    + Tỷ suất lợi nhuận (L[SUP]’[/SUP] ): Cùng với chỉ tiêu đánh giá giữa doanh thu và chi phí, lợi nhuận và chi phí th́ ta có thể thu được tỷ suất lợi nhuận L[SUP]’[/SUP] để xem số lợi nhuận L thu được trên tổng doanh nó chiếm bao nhiêu phần trăm để từ đó đánh giá được hiệu quả kinh doanh và đưa ra các biện pháp kinh doanh tổng hợp để nâng cao được hiệu quả kinh doanh.
    - Hiệu quả sử dụng các yếu tố kinh doanh tiệc.
    + Hiệu quả sử dụng lao động
    . Nâng suất lao động b́nh quân của bộ phận tiệc
    Chỉ tiêu năng suất lao động b́nh quân của bộ phận tiệc được dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động sống tại bộ phận tiệc. Việc sử dụng lao động sống có hiệu quả hay không có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh tiệc.
    Kinh doanh dịch vụ nói chung và kinh doanh tiệc nói riêng có tính vô h́nh bởi vậy khó có thể đo lường nâng suất lao động bằng chỉ tiêu hiện vật mà chỉ đo lường bằng chỉ tiêu giá trị. Cách đo lường này tuy không phản ánh chính xác hiệu quả sử dụng lao động sống tuy nhiên nó lại phản ánh một cách tổng hợp.
    Chỉ tiêu này được đo lường bằng tỷ số giữa tổng doanh thu bộ phận tiệc với tổng số lao động b́nh quân bộ phận tiệc.
    W = [​IMG] hoặc W = [​IMG]
    Trong đó: W là năng suất lao động b́nh quân của bộ phận tiệc
    R là tổng số lao động b́nh quân của bộ phận tiệc
    . Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương của bộ phận tiệc
    [​IMG]H[SUB]P[/SUB] = [​IMG] hoặc H[SUB]P[/SUB] = [​IMG]
    Trong đó: P là chi phí tiền lương cho kinh doanh tiệc
    Hai chỉ tiêu này phản ánh khách sạn bỏ ra một đồng chi phí tiền lương th́ thu về được bao nhiêu đồng doanh thu, bao nhiêu đồng lợi nhuận kinh doanh tiệc.
    - Hiệu quả sử dụng vốn
    Tiệc cũng như các dịch vụ khác để kinh doanh có hiệu quả th́ cũng phải có số vốn và có cách hiệu quả sử dụng vốn hiệu quả làm sao cho đồng vốn bỏ ra có thể đem lại lợi nhuận cao.
    + Hiệu quả sử dụng vốn cố định ([​IMG]): Là chỉ tiêu đánh giá sự chênh lệch giữa tổng doanh thu thu được và tổng số vốn đầu tư ra, xem với số vốn bỏ ra đầu tư cho kinh doanh th́ đem lại tổng doanh thu là bao nhiêu, để các nhà quản trị nhận biết được hiệu quả sử dụng vốn để đưa ra các chính sách biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
    + Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ([​IMG]): Là cùng với chỉ tiêu đánh sự chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng số vốn đầu tư th́ sự chênh lệch giữa lợi nhuận và số vốn bỏ ra là bao nhiêu. Để xem xem với số vốn đầu tư ra như vậy th́ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
    - Hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất.
    + Sự chênh lệch giữa tổng doanh thu trên tổng chi phí về cơ sở vật chất để xem với tổng chi phí đầu tư vào cơ sở vật chất phục vụ tiệc th́ thu được bao nhiêu doanh thu. Để các nhà quản trị đưa ra các chính sách hiệu quả để đầu tư cơ sở vật chất hợp lư trong quá tŕnh kinh doanh tiệc.
    + Sự chênh lệch giữa lợi nhuận thu được trên tổng chi phí về cơ sở vật chất để xem với tổng chi phí đầu tư vào cơ sở vật chất phục vụ cho việc làm tiệc th́ thu được bao nhiêu lợi nhuận. 1 đồng chi phí bỏ ra th́ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
    + Công suất sử dụng pḥng tiệc.
    Tiệc cũng như các dịch vụ khác có tính chất vô h́nh, không thể lưu kho, lưu trữ được. Pḥng tiệc mà không được sử dụng th́ giá trị mà nó có thể đem lại sẽ mất đi. Việc tăng công suất sử dụng pḥng tiệc là một trong những chi tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh tiệc thường được áp dụng.
    [​IMG]
    - Các chỉ tiêu khác
     
Đang tải...