Thạc Sĩ Tăng huyết áp ở người m’nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009:tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 8/12/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    Trang phụ bìa
    Lời cam đoan
    Mục lục
    Danh mục các chữ viết tắt
    Danh mục các bảng
    Danh mục các biểu đồ và sơ đồ Trang
    ĐẶT VẤN ĐỀ . 01
    Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 04
    1.1. Tổng quan về bệnh tăng huyết áp 04
    1.2. Tỷ lệ hiện mắc và xu hướng THA trong các nghiên cứu trước đây 10
    1.3. Một số yếu tố liên quan với THA trong các nghiên cứu trước đây . 16
    Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
    2.1. Thiết kế nghiên cứu . 32
    2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu . 32
    2.3. Đối tượng nghiên cứu 32
    2.4. Thu thập số liệu . 35
    2.5. Xử lý và phân tích số liệu 44
    2.6. Điều tra thử . 45
    2.7. Các bước tiến hành nghiên cứu trên thực địa . 46
    2.8. Y đức 47
    Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 48
    3.1. Đặc tính chung của mẫu nghiên cứu 48
    3.2. Tỷ lệ hiện mắc và phân bố THA theo một số biến số nền 49
    3.3. Về tỷ lệ, phân bố và liên quan của một số yếu tố với THA 53
    3.4. Mối liên quan giữa một số yếu tố với THA qua phân tích đa biến 72
    Chương 4: BÀN LUẬN 74
    4.1. Về mẫu nghiên cứu . 74
    4.2. Về tỷ lệ hiện mắc và phân bố THA theo một số biến số nền 76
    4.3. Về tỷ lệ, phân bố và liên quan của một số yếu tố với THA 84
    4.4. Về mối liên quan giữa một số yếu tố với THA qua phân tích hồi quy đa 4
    biến 98
    4.5. Những điểm mạnh và yếu của đề tài 100
    KẾT LUẬN 102
    KIẾN NGHỊ . 104
    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    PHỤ LỤC 5
    DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
    BMI : Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)
    HA : Huyết áp
    JNC : Joint National Committee (Ủy ban liên hợp quốc gia)
    KNLĐ : Khả năng lao động
    KTC 95% : Khoảng tin cậy 95%
    OR : Odds Ratio (Tỷ số chênh)
    PR : Prevalence Ratio (Tỷ số tỷ lệ hiện mắc)
    THA : Tăng huyết áp
    WHO : World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)
    WHR : Waist Hip Ratio (Tỷ số vòng bụng/mông) 6
    DANH MỤC CÁC BẢNG
    Trang
    Bảng 1.1: Phân loại HA theo Tổ chức y tế thế giới (1978) 04
    Bảng 1.2: Phân loại HA theo JNC 5 (1993) 05
    Bảng 1.3: Phân loại HA theo JNC 6 (1997) 05
    Bảng 1.4: Phân loại HA theo JNC 7 (2003) 06
    Bảng 1.5: Phân loại các mức THA theo Hiệp hội THA và Hiệp hội tim mạch châu Âu
    (2007) 07
    Bảng 1.6: Các ngưỡng HA áp dụng để chẩn đoán THA theo cách đo 08
    Bảng 1.7: Tỷ lệ hiện mắc THA qua một số nghiên cứu tại Việt Nam . 13
    Bảng 1.8: Tỷ lệ các phân mức HA theo JNC 6 trong các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam
    . 15
    Bảng 1.9: Tỷ lệ các phân mức HA theo JNC 7 trong các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam
    . 16
    Bảng 1.10: Tỷ lệ THA theo giới trong các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam . 18
    Bảng 2.1: Cỡ mẫu cho ước lượng tỷ lệ yếu tố liên quan với THA dựa vào tỷ lệ trong một
    số nghiên cứu trước đây . 33
    Bảng 2.2: Phân loại các mức cân nặng theo BMI áp dụng cho người châu Á trưởng thành . 36
    Bảng 3.1: Đặc tính chung của mẫu nghiên cứu . 48
    Bảng 3.2: Phân bố các mức HA theo JNC 7 . 49
    Bảng 3.3: Phân bố tỷ lệ THA theo nhóm tuổi và giới 50
    Bảng 3.4: Tỷ lệ THA điều chỉnh theo tuổi tại cộng đồng. . 51
    Bảng 3.5: Phân bố tỷ lệ THA theo giới tính, học vấn, nghề nghiệp và tình
    trạng hôn nhân 52
    Bảng 3.6: Phân bố tỷ lệ tiền sử gia đình có THA 53
    Bảng 3.7: Phân bố tỷ lệ người thân trong gia đình bị THA . 54
    Bảng 3.8: Phân bố tỷ lệ THA theo tiền sử gia đình có THA . 54
    Bảng 3.9: Phân bố tỷ lệ các mức cân nặng theo BMI . 55
    Bảng 3.10: Phân loại thừa cân và béo phì theo theo một số biến số nền 55 7
    Bảng 3.11: Phân bố tỷ lệ THA theo mức độ BMI . 56
    Bảng 3.12: Phân bố béo bụng theo giới tính và nhóm tuổi 57
    Bảng 3.13: Phân bố tỷ lệ THA theo béo bụng 57
    Bảng 3.14: Phân bố tỷ lệ tình trạng hút thuốc lá 58
    Bảng 3.15: Tỷ lệ người đang hút thuốc lá phân theo giới và nhóm tuổi . 59
    Bảng 3.16: Phân bố mức độ và thời gian hút thuốc ở những người hiện đang
    hút thuốc 60
    Bảng 3.17: Phân bố tỷ lệ THA theo hút thuốc lá . 61
    Bảng 3.18: Phân bố tỷ lệ tình trạng uống rượu 62
    Bảng 3.19: Tỷ lệ người đang uống rượu phân theo giới và nhóm tuổi 63
    Bảng 3.20: Tỷ lệ uống rượu nhiều phân theo giới và nhóm tuổi . 64
    Bảng 3.21: Phân bố tỷ lệ các loại rượu bia thường uống 65
    Bảng 3.22: Phân bố tỷ lệ THA theo uống rượu . 65
    Bảng 3.23: Phân bố tỷ lệ ăn mặn theo giới và nhóm tuổi 66
    Bảng 3.24: Phân bố tỷ lệ THA theo thói quen ăn mặn . 67
    Bảng 3.25: Phân bố tỷ lệ người có thói quen ăn chất béo động vật theo giới và
    nhóm tuổi 67
    Bảng 3.26: Phân bố tỷ lệ các dầu mỡ thường sử dụng khi chế biến thức ăn 68
    Bảng 3.27: Phân bố tỷ lệ THA theo thói quen ăn chất béo động vật . 68
    Bảng 3.28: Phân bố tỷ lệ các mức hoạt động thể lực theo giới . 69
    Bảng 3.29: Tỷ lệ các mức hoạt động thể lực phân theo nhóm tuổi . 69
    Bảng 3.30: Phân bố tỷ lệ THA theo hoạt động thể lực . 70
    Bảng 3.31: Phân bố tỷ lệ không có thói quen đi bộ thường xuyên theo giới và
    nhóm tuổi .70
    Bảng 3.32: Phân bố tỷ lệ THA theo không có thói quen đi bộ thường xuyên . 71
    Bảng 3.33: Mối liên quan giữa một số yếu tố với THA có ý nghĩa thống kê
    qua phân tích đa biến bằng hồi qui Poisson . 738
    Bảng 4.1: So sánh dân số mục tiêu và mẫu nghiên cứu về tỷ lệ giới tính và
    nhóm tuổi 75
    Bảng 4.2: Phân bố tỷ lệ các mức HA trong nghiên cứu chúng tôi và một số nghiên cứu
    khác . 79
    Bảng 4.3: Các yếu tố có liên quan độc lập với THA trong một số nghiên cứu . 99 9
    DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
    Sơ đồ 2.1: Bản đồ hành chính huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk . 32
    Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức điều tra 40
    Biểu đồ 3.1: Phân bố PR của THA theo nhóm tuổi và giới tính . 51
    Biểu đồ 3.2: Phân bố tỷ lệ hút thuốc lá theo giới tính 58
    Biểu đồ 3.3: Phân bố tỷ lệ uống rượu theo giới tính . 62
    Biểu đồ 3.4: PR của mối liên quan giữa một số yếu tố với THA qua phân tích
    hồi quy đa biến Poisson . 72 10
    ĐẶT VẤN ĐỀ
    Tăng huyết áp (THA) là một vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng tại
    các nước trên thế giới vì chiếm tỷ lệ khá cao, có xu hướng ngày càng tăng và
    gây ra nhiều biến chứng gây tử vong và tàn phế. Theo Kearney [63], năm
    2000, tỷ lệ hiện mắc THA ở người trưởng thành trên toàn cầu là 26,4% với
    972 triệu người bị THA, đồng thời dự đoán vào năm 2025, tỷ lệ hiện mắc
    THA tăng lên 29,2% với 1,56 tỷ người bị THA, tăng khoảng 60% so với năm
    2000. THA là yếu tố nguy cơ hàng đầu đối với tử vong với 7,1 triệu người
    chết hằng năm, chiếm khoảng 13% số người tử vong toàn cầu và là nguyên
    nhân đứng thứ ba, chiếm 4,5% của gánh nặng bệnh tật trên toàn cầu với 64
    triệu người sống trong tàn phế [50]. Tại Việt Nam, theo thống kê của Bộ Y tế
    và Cục thống kê quốc gia, cho thấy THA là nguyên nhân đứng thứ ba trong
    các nguyên nhân tử vong và nguyên nhân thứ 6 đối với gánh nặng của bệnh
    tật trong các bệnh viện [6]; đồng thời tỷ lệ hiện mắc THA trong cộng đồng gia
    tăng nhanh theo thời gian: năm 1960 (1%) [7], năm 1992 (11,7%) [31], năm
    2002 (16,3%) [17], năm 2005 (26,5%) [27], năm 2008 (27,2%) [12].
    Tỷ lệ THA ngày càng gia tăng trên toàn cầu vì sự gia tăng về tuổi thọ và
    tần suất các yếu tố nguy cơ, đặc biệt là béo phì do thức ăn nhanh và ít vận
    động thể lực [3],[22] và tỷ lệ này có khoảng dao động rất lớn phụ thuộc vào
    đặc tính của mẫu nghiên cứu, đặc biệt là về chủng tộc, nhóm tuổi và giới tính
    [64] và một số yếu tố khác như vùng địa lý, lối sống, nghề nghiệp, trình độ
    học vấn, điều kiện sống và các hành vi liên quan [44],[53].
    Đăk Lăk là tỉnh miền núi, có 44 dân tộc cùng chung sống, điều kiện kinh
    tế xã hội còn khó khăn, dân tộc thiểu số tại chỗ chủ yếu là người Ê Đê và
    M’nông [25]. Huyện Lăk nằm phía nam tỉnh Đăk Lăk, bao gồm 16 dân tộc
    anh em, trong đó dân tộc M’nông chiếm cao nhất với 31.156 người, chiếm
    52% dân số của huyện, trong đó đặc biệt Yang Tao là một xã nằm phía đông 11
    bắc của huyện Lăk, bao gồm khoảng 7.000 nhân khẩu nhưng là xã có đa số
    người M’nông sinh sống với 6639 người, chiếm 95% dân số toàn xã và 21%
    người dân tộc M’nông của huyện Lăk [25].
    Việc điều tra tỷ lệ hiện mắc THA và các yếu tố liên quan đến THA ở từng
    dân tộc cũng như ở các vùng địa lý khác nhau là cần thiết, nhằm đề ra các
    biện pháp truyền thông về giáo dục sức khỏe để chăm sóc tốt sức khỏe cho
    đồng bào các dân tộc. Nhiều nghiên cứu về THA đã được tiến hành nhiều nơi
    ở Việt Nam và khu vực Tây Nguyên nhưng ít thấy nghiên cứu trên các dân
    tộc thiểu số. Một số nghiên cứu trước đây trên dân tộc thiểu số ở khu vực Tây
    Nguyên cho thấy tỷ lệ THA ở các dân tộc thiểu số Kon Tum năm 2002 là
    12,54% [2]; ở dân tộc Nùng tại xã Cuôr Knia, Buôn Đôn, Đăk Lăk năm 2005
    là 15,4% [1]; ở dân tộc Ê Đê tại thành phố Buôn Ma Thuột, Đăk Lăk năm
    2008 là 21% [30]. Hiện tại chưa có nghiên cứu nào về tình trạng THA và các
    yếu tố liên quan đến THA của người dân tộc M’nông trên địa bàn tỉnh Đăk
    Lăk nói riêng và ở Việt Nam nói chung. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành
    nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến THA ở
    người dân tộc M’nông trên địa bàn xã Yang Tao, huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk
    năm 2009.
    Câu hỏi nghiên cứu: Tỷ lệ hiện mắc THA và một số yếu tố liên quan đến
    THA ở người M’nông từ 18 tuổi trở lên tại xã Yang Tao, huyện Lăk, tỉnh Đăk
    Lăk trong năm 2009 là bao nhiêu? Yếu tố nào liên quan độc lập với tỷ lệ hiện
    mắc THA?
    Mục tiêu nghiên cứu:
    1. Mục tiêu tổng quát
    Xác định tỷ lệ hiện mắc THA và một số yếu tố liên quan đến THA ở
    người M’nông từ 18 tuổi trở lên tại xã Yang Tao, huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk
    trong năm 2009. 12
    2. Mục tiêu cụ thể
    2.1 Xác định tỷ lệ hiện mắc THA ở người M’nông từ 18 tuổi trở lên tại xã
    Yang Tao, huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk trong năm 2009.
    2.2 Xác định tỷ lệ và phân bố một số yếu tố liên quan đến THA ở người
    M’nông từ 18 tuổi trở lên tại xã Yang Tao, huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk
    trong năm 2009.
    2.3 Xác định mối liên quan giữa một số yếu tố với tỷ lệ hiện mắc THA ở
    người M’nông từ 18 tuổi trở lên tại xã Yang Tao, huyện Lăk, tỉnh Đăk
    Lăk trong năm 2009. 13
    Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
    1.1. Tổng quan về bệnh tăng huyết áp
    1.1.1. Định nghĩa và phân loại THA
    Định nghĩa và phân loại THA thay đổi theo thời gian để đáp ứng với sự
    hiểu biết tốt hơn về sinh bệnh học, sự xem xét tỷ lệ tử vong trong ngành công
    nghiệp bảo hiểm cuộc sống, các nghiên cứu về huyết áp (HA) trong các dân
    số khác nhau, sự tương tác giữa các mức HA với bệnh kèm theo, các nghiên
    cứu giới hạn của hậu quả sức khỏe liên quan đến HA và lượng giá liệu pháp
    dùng thuốc hạ áp hiệu quả. Xác định giới hạn trên của khoảng HA bình
    thường cho người trưởng thành dựa trên phát hiện mang tính dịch tễ học, liên
    quan đến các mức HA đến nguy cơ cho hậu quả bất lợi trong dân số và các
    bằng chứng từ các thử nghiệm lâm sàng chứng minh giảm yếu tố nguy cơ cho
    hậu quả bất lợi khi điều trị thuốc hạ áp [55].
    Năm 1978, WHO đưa ra phân loại HA, gồm 3 mức độ sau:
    Bảng 1.1: Phân loại HA theo WHO (1978) [7]
    Phân loại HA tâm thu HA tâm trương
    Bình thường < 140 mmHg và <90 mmHg
    THA giới hạn 140-159 mmHg và/hoặc 90-94 mmHg
    THA ≥ 160 mmHg và/hoặc ≥ 95 mmHg
    Phân loại này đưa ra hai vấn đề chính: (1) mức HA dùng chẩn đoán THA
    là 160/95 mmHg, và (2) đưa phân loại THA giới hạn, mà không đưa ra phân
    độ THA.
    Áp dụng phân loại này trong chẩn đoán THA kéo dài suốt 15 năm nhưng
    người ta thấy rằng có một số vấn đề bất hợp lý vì có những bệnh nhân có HA
    là 150/90 mmHg nhưng có một số tai biến như suy tim, bệnh mạch vành, đột
    quỵ nên JNC 5 ra đời vào năm 1993 nhằm xác định mức HA mới dùng để
    chẩn đoán THA. 14
    Bảng 1.2: Phân loại HA theo JNC 5 (1993) [7]
    Phân loại HA tâm thu HA tâm trương
    Bình thường < 130 mmHg và <85 mmHg
    Bình thường cao 130-139 mmHg và/hoặc 85-89 mmHg
    THA độ 1 140-159 mmHg và/hoặc 90-99 mmHg
    THA độ 2 160-179 mmHg và/hoặc 100-109 mmHg
    THA độ 3 180-209 mmHg và/hoặc 110-119 mmHg
    THA độ 4 ≥ 210 mmHg và/hoặc ≥ 120 mmHg
    JNC 5 đã bỏ khái niệm THA giới hạn, khẳng định mức chẩn đoán THA
    mới là 140/90 mmHg, thấp hơn so với WHO đã đưa ra. Tuy nhiên các nghiên
    cứu và theo dõi tiếp đã khẳng định rằng đã bỏ sót vấn đề trong bệnh lý THA,
    bên cạnh con số THA còn có yếu tố nguy cơ tim mạch; vì thế JNC 6 ra đời
    vào năm 1997.
    Bảng 1.3: Phân loại HA theo JNC 6 (1997) [7]
    Phân loại HA tâm thu HA tâm trương
    Tối ưu < 120 mmHg và <80 mmHg
    Bình thường 120-129 mmHg và 80-84 mmHg
    Bình thường cao 130-139 mmHg và/hoặc 85-89 mmHg
    THA độ 1 140-159 mmHg và/hoặc 90-99 mmHg
    THA độ 2 160-179 mmHg và/hoặc 100-109 mmHg
    THA độ 3 ≥ 180 mmHg và/hoặc ≥ 110 mmHg
    JNC 6 ra đời đã phân tích những thất bại của JNC 5 và đưa ra ba vấn đề
    chính: (1) Xếp lại phân loại THA, bao gồm chỉ 3 độ; (2) Khẳng định THA
    không đơn thuần là con số HA mà còn bao gồm cả yếu tố nguy cơ làm tăng
    thái độ điều trị THA; (3) Phân tầng nguy cơ và điều trị.
    Năm 2003, JNC 7 đưa ra cách phân loại THA mới thay đổi cách nhìn về
    các mức HA. 15
    Bảng 1.4: Phân loại HA theo JNC 7 (2003) [44]
    Phân loại HA tâm thu HA tâm trương
    Bình thường < 120 mmHg và <80 mmHg
    Tiền THA 120-139 mmHg và 80-89 mmHg
    THA độ 1 140-159 mmHg và/hoặc 90-99 mmHg
    THA độ 2 ≥ 160 mmHg và/hoặc ≥ 100 mmHg
    JNC 7 ra đời và đưa ra 3 vấn đề chính: (1) Đưa ra phân loại tiền THA,
    một mức phân loại gộp chung hai loại mức HA bình thường và HA bình
    thường cao trong phân loại JNC 6, vì quan sát trên 1 triệu người đã chỉ ra rằng
    tử vong do bệnh tim thiếu máu cục bộ và đột quỵ gia tăng nhanh chóng theo
    đường thẳng hướng lên trên, bắt đầu từ mức HA 115/75 mmHg; khi HA tâm
    thu tăng 20 mmHg hoặc HA tâm trương tăng 10 mmHg thì tử suất do bệnh
    tim thiếu máu cục bộ và đột quỵ gia tăng gấp đôi và nó được nêu ra để nhận
    biết những người có tăng nguy cơ bị THA, nhằm lưu ý cho bác sỹ và bệnh
    nhân về nguy cơ này và khuyến khích việc can thiệp để phòng ngừa hoặc làm
    chậm tiến triển bệnh; (2) kết hợp THA độ 2 và độ 3 trong JNC 6 thành một
    nhóm là THA độ 2, nguyên nhân xuất phát từ thực tế là cách điều trị hai nhóm
    này trước đây là tương đương nhau; (3) Bổ sung thêm 4 yếu tố nguy cơ tim
    mạch đi kèm so với JNC 6; như vậy 10 yếu tố nguy cơ tim mạch chính được
    đưa ra trong JNC 7 bao gồm: tuổi > 60; giới (nam giới, phụ nữ mãn kinh);
    tiền căn gia đình mắc bệnh tim mạch sớm (nam <45 tuổi, nữ < 55 tuổi); hút
    thuốc lá; đái tháo đường; rối loạn lipid máu; béo phì; lối sống tĩnh tại; đạm
    niệu vi thể; mức độ suy thận (creatinin máu ở nam >1,5 mg/dl, ở nữ >1,3
    mg/dl).
    Phân loại HA theo JNC 7 cơ bản dựa vào số liệu mang tính chất dịch tễ
    học hơn là dựa vào kết quả của các thử nghiệm lâm sàng. Năm 2007, Hiệp hội
    THA và Hiệp hội tim mạch châu Âu [74] đưa ra phân loại mới về THA, đồng 16
    thời Hội tim mạch Việt Nam [22] cũng đưa ra khuyến cáo cập nhật sử dụng
    cách phân loại THA được trình bày trong bảng 1.5
    Bảng 1.5: Phân loại các mức THA theo Hiệp hội THA và Hiệp hội tim mạch
    châu Âu (2007) [74]
    Phân loại HA tâm thu HA tâm trương
    HA tối ưu < 120 mmHg và <80 mmHg
    HA bình thường 120-129 mmHg và/hoặc 80-84 mmHg
    HA bình thường cao 130-139 mmHg và/hoặc 85-89 mmHg
    THA độ 1 140-159 mmHg và/hoặc 90-99 mmHg
    THA độ 2 160-179 mmHg và/hoặc 100-109 mmHg
    THA độ 3 ≥ 180 mmHg và/hoặc ≥ 110 mmHg
    THA tâm thu đơn độc ≥ 140 mmHg và <90 mmHg
    Hiệp hội THA và Hiệp hội tim mạch châu Âu không phân loại mức “tiền
    THA” như trong JNC 7 vì những lý do: (1) trong nghiên cứu dọc Framingham
    cho thấy rằng nguy cơ tiến triển thành THA trong nhóm HA bình thường cao
    tăng lên rõ ràng so với nhóm HA bình thường nên có ít lý do gộp chung hai
    nhóm này thành 1 nhóm với nhau; (2) thuật ngữ “tiền THA” gây ra lo âu
    không cần thiết cho bệnh nhân; và (3) quan trọng nhất, trong thực hành phân
    loại này là phân loại có tính phân biệt cao với những thái cực giữa những
    người không cần can thiệp (như ở người già với HA 120/80 mmHg) với
    những người có nguy cơ cao hoặc rất cao (đái tháo đường, sau đột quỵ) cần
    phải điều trị bằng thuốc [74].
    Như vậy THA không chỉ đơn thuần là con số HA, cần phải đánh giá toàn
    diện các nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân THA được quan tâm.
    1.1.2. Chẩn đoán THA: Tiêu chuẩn chẩn đoán THA dựa vào ngưỡng HA tùy
    theo cách đo [4],[22],[74] được trình bày trong bảng 1.6 17
    Bảng 1.6: Các ngưỡng HA áp dụng để chẩn đoán THA theo cách đo
    Cách đo HA tâm thu HA tâm trương
    Đo HA tại phòng khám/bệnh viện 140 mmHg 90 mmHg
    Đo HA lưu động 24 giờ 125 mmHg 80 mmHg
    Đo HA tại nhà (tự đo) 135 mmHg 85 mmHg
    Một người lớn được gọi là THA khi HA tâm thu ≥ 140 mmHg hoặc/và
    HA tâm trương ≥ 90 mmHg hoặc/và đang điều trị thuốc hạ HA hàng ngày [3].
    Trị số huyết áp được lấy trung bình của 2 lần đo chính xác ở tư thế ngồi ở 2
    thời điểm khám [44]. Trong phần lớn nghiên cứu dịch tễ tại cộng đồng vì là
    nghiên cứu cắt ngang nên chỉ thực hiện ở một thời điểm khám, vì vậy tỷ lệ
    THA độ 1 có thể cao hơn thực tế [63]. Atallah và cộng sự [38] đã cho thấy tỷ
    lệ THA khi đo hai thời điểm khám thấp hơn hơn có ý nghĩa so với chỉ một
    thời điểm khám; tuy nhiên trong nghiên cứu của Kearney [63] để tính tỷ lệ
    THA của toàn cầu, tập hợp tất cả các nghiên cứu thỏa mãn điều kiện từ năm
    1980 đến năm 2002, chỉ có 3 nghiên cứu là thực hiện đo HA ở hai thời điểm
    khám, còn lại đều thực ở một thời điểm khám. Một điều cần lưu ý trong chẩn
    đoán THA là bao gồm cả những đối tượng đang điều trị thuốc hạ áp hàng
    ngày cho dù trị số HA là bao nhiêu và những trường hợp này được xếp một
    nhóm riêng mà không thể phân độ THA được.
    1.1.3. Nguyên nhân THA: Phần lớn (>90%) các trường hợp THA là không
    có nguyên nhân, gọi là THA nguyên phát; chỉ có một số nhỏ trường hợp
    (<10%) là có nguyên nhân, gọi là THA thứ phát, thường gặp ở trường hợp trẻ
    tuổi [3],[7],[44]. Các nguyên nhân THA bao gồm: (1) Bệnh thận: hay gặp
    nhất; (2) Bệnh lý nội tiết; và (3) Nguyên nhân khác: Hẹp quai động mạch chủ,
    tăng áp lực nội sọ, ngưng thở lúc ngủ do tắc nghẽn, thai kỳ, thuốc và hóa chất.
    Trong điều tra dịch tễ học tại cộng đồng, không có điều kiện để thăm dò
    tìm nguyên nhân của THA, một việc làm rất khó khăn ngay cả khi thực hiện 18
    trong các bệnh viện nên THA xác định tại cộng đồng thực chất là THA nói
    chung mà không thể phân biệt được là nguyên phát hay thứ phát. Tuy nhiên
    do phần lớn THA là không có nguyên nhân và phần nào loại trừ được một số
    nguyên nhân THA rõ ràng qua tiêu chí loại ra như đối tượng đang mang thai,
    uống rượu, thuốc nhỏ mũi
    1.1.4. Gánh nặng của THA đối với sức khỏe công cộng
    THA là một yếu tố nguy cơ cao đối với bệnh tim mạch ở các nước công
    nghiệp cũng như các nước đang phát triển và là nguyên nhân chủ yếu cho
    gánh nặng bệnh tật của toàn cầu. THA là yếu tố nguy cơ hàng đầu đối với tử
    vong với 7,1 triệu người tử vong do THA, chiếm khoảng 13% số người tử
    vong toàn cầu và là nguyên nhân đứng thứ ba, sau suy dinh dưỡng và tình dục
    không an toàn, gây ra gánh nặng bệnh tật trên thế giới với 64 triệu người sống
    trong tàn phế, chiếm 4,5% của gánh nặng bệnh tật trên toàn cầu [50].
    Theo Kearney [63], ước tính tổng số người trưởng thành bị THA trên toàn
    cầu năm 2000 là 972 triệu người, bao gồm 333 triệu người ở các nước kinh tế
    phát triển và 639 triệu người ở các nước đang phát triển và dự đoán vào năm
    2025 thì con số người trưởng thành bị THA sẽ lên đến 1,56 tỷ người, tăng
    khoảng 60% so với năm 2000; trong đó các nước kinh tế đang phát triển có
    1,15 tỷ người bị THA, gia tăng 80%. Năm 2002, WHO ước tính ít nhất 50%
    trường hợp bệnh tim mạch và ít nhất 75% đột quỵ do nguyên nhân THA và
    WHO cho rằng HA tăng hơn mức lý tưởng (HA tâm thu > 115 mmHg) là
    nguyên nhân của 62% bệnh tim mạch và 49% bệnh tim thiếu máu cục bộ;
    ngoài ra HA cao hơn mức lý tưởng là yếu tố nguy cơ hàng đầu cho mọi
    trường hợp tử vong trên toàn thế giới [53]. Mới đây, theo thống kê của WHO
    năm 2009 [105], bệnh tim mạch chiếm >1/3 (36%) nguyên nhân tử vong trên
    thế giới và đang góp phần gia tăng gánh nặng bệnh tật của thế giới.
    Các nghiên cứu dịch tễ học dọc theo thời gian, đa trung tâm và số lượng 19
    đối tượng lớn cho thấy rằng ở những người 40-69 tuổi, khi gia tăng mỗi 20
    mmHg HA tâm thu thì gia tăng gấp đôi tỷ lệ chết bởi đột quỵ và bệnh tim
    thiếu máu cục bộ [70]. HA ≥140/90 mmHg tìm thấy khoảng 74% ở người suy
    tim, 69% người bị nhồi máu cơ tim lần thứ nhất và 77% người bị đột quỵ lần
    đầu tiên [73]. Nghiên cứu ở người ≥ 35 tuổi tại 6 nước ở châu Âu (Đức, Phần
    Lan, Tây Ban Nha, Anh, Thụy Điển, Italia) và hai nước bắc Mỹ (Mỹ, Canada)
    [104] cho thấy tỷ lệ THA liên quan mạnh với tỷ lệ chết do đột quỵ (r= 0,78)
    và liên quan hơn mức trung bình với bệnh tim mạch chung (r= 0,44).
    Gánh nặng bệnh tật và tử vong của THA ở một số nước trên thế giới cũng
    biểu hiện khá nghiêm trọng như ở Mỹ [51]; Canada [94]; Anh và Wales [57];
    Nhật Bản [85]; Singapore [68]. Tại Việt Nam [6], số liệu thống kê tại các
    bệnh viện cho thấy rằng, THA là nguyên nhân đứng thứ ba gây tử vong và
    nguyên nhân thứ 6 đối với gánh nặng của bệnh tật trong các bệnh viện.
    Nghiên cứu tại Ba Vì, Hà Nội từ năm 1999-2003 [76], tỷ lệ chết do nguyên
    nhân tim mạch đứng hàng đầu với 32,2%, trong đó hai bệnh tim mạch gây
    chết chủ yếu là đột quỵ và suy tim.
    1.2. Tỷ lệ hiện mắc và xu hướng THA trong các nghiên cứu trước đây
    THA đang là một vấn đề sức khỏe toàn cầu vì tỷ lệ hiện mắc THA chiếm
    tỷ lệ cao và ngày càng gia tăng trên thế giới, nguyên nhân do gia tăng về tuổi
    thọ con người và tần suất các yếu tố nguy cơ, đặc biệt là béo phì do thức ăn
    nhanh và ít vận động thể lực [3],[22].
    1.2.1. Tại các nước trên thế giới
    Nhiều nghiên cứu về tỷ lệ hiện mắc THA trên khắp thế giới, từ các nước
    đã phát triển cũng như các nước đang phát triển, từ các dân tộc cũng như các
    chủng tộc khác nhau với đa dạng về nhóm tuổi và không giống nhau về
    phương pháp nghiên cứu, do vậy tỷ lệ THA cũng rất khác nhau theo từng
    nghiên cứu. Theo Kearney [63],[64], tỷ lệ THA trên thế giới thay đổi trong 20
    khoảng dao động rất lớn, tỷ lệ thấp nhất ở vùng nông thôn phía bắc Ấn Độ
    (5,2%), cao nhất ở Ba Lan (70,7%). Tỷ lệ THA toàn cầu năm 2000 ở người
    trưởng thành ≥ 20 tuổi là 26,4%. Trong các nước công nghiệp phát triển thì tỷ
    lệ THA dao động trong khoảng 20-50% (trung bình 37,3%) cao hơn so với
    các nước đang phát triển (22,9%), mặc dù ở các nước này có tính không đồng
    nhất lớn về tỷ lệ THA [63]. Mặc dù số liệu quốc gia toàn thể về tỷ lệ THA
    không hiện hữu trong phần lớn các quốc gia trong thế giới đang phát triển
    nhưng tỷ lệ THA cao nhất được báo cáo từ các quốc gia châu Mỹ La tinh như
    Mexico, Paraguay và Venezuela với khoảng dao động từ 32-36,9%, trong khi
    tỷ lệ thấp nhất là ở một số nước châu Phi vùng dưới sa mạc Sahara với tỷ lệ
    ước tính là 14%. Trung Quốc và Ấn Độ có tỷ lệ THA ở mức trung bình
    khoảng 20-30%; mặc dù có một nghiên cứu ở Ấn Độ cho tỷ lệ THA khoảng
    5% nhưng đa số các nghiên cứu và đặc biệt là các nghiên cứu gần đây thì tỷ lệ
    THA người trưởng thành trong đất nước này ở khu vực thành thị 30-40%,
    vùng nông thôn 12-17% [54]. Tương tự, tỷ lệ chung của 3 quốc gia vùng
    Caribie (Jamaca, St. Lucia và Barbados) khoảng 26,6%. Các nước châu Á
    khác và các quần đảo chiếm tỷ lệ THA thấp nhất nếu chuẩn hóa theo nhóm
    tuổi ≥ 20 tuổi; tuy nhiên các nghiên cứu gần đây các nước ở trong khu vực
    này có tỷ lệ THA tăng dần lên như Indonesia [84], Malaysia [89] lần lượt là
    22,1% và 27,8%. Ở Singapore, cuộc điều tra sức khỏe quốc gia lần thứ hai với
    mẫu đại diện cho 3 nhóm cư dân sinh sống cho thấy dân tộc Malays có tỷ lệ
    THA cao nhất, sau đó là dân tộc Trung Hoa 26,0% và dân tộc Ấn độ 23,7%.
    Khu vực châu Phi, Cameroon có tỷ lệ thấp nhất 15%, trong khi đó thì ở
    Zimbabwe có tỷ lệ THA cao và cao hơn cả các nước kinh tế phát triển [64].
    Mặc dù trong hai nghiên cứu của Kearney [63],[64] có cùng chung một
    tiêu chuẩn đưa vào phân tích để cho phép so sánh giữa các quốc gia và khu
    vực nhưng sự khác nhau về phương pháp đo HA, nhóm tuổi của đối tượng 21
    nghiên cứu và dân số mục tiêu dùng cho sự điều chỉnh tỷ lệ, làm cho sự so
    sánh trực tiếp giữa các nghiên cứu khó khăn, tuy nhiên dùng tỷ lệ THA điều
    chỉnh theo tuổi cho phép ước tính tốt nhất cho sự so sánh giữa các nghiên cứu
    có cùng nhóm tuổi.
    Ở một số quốc gia, các cuộc điều tra được lập lại theo thời gian cho phép
    ước tính sự thay đổi về tỷ lệ THA theo thời gian. Nhìn chung tỷ lệ hiện mắc
    THA trên toàn cầu có xu hướng tăng theo thời gian đã, đang và sẽ trải qua; tỷ
    lệ THA năm 2000 toàn cầu là 26,4% nhưng ước tính đến năm 2025 tỷ lệ này
    lên đến 29,2%; số liệu hiện tại của các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ THA vẫn
    duy trì hoặc giảm ở các nước kinh tế phát triển và gia tăng ở các nước kinh tế
    đang phát triển trong thập niên vừa qua [55],[63],[64],[79],[90]. Nghiên cứu
    tại Mỹ, Anh, Đức, Phần Lan, Bỉ, Hy Lạp và Úc cho thấy tỷ lệ THA không
    thay đổi hoặc có xu hướng giảm [47],[55],[64]. Ngược lại, ở các nước kinh tế
    đang phát triển thì tỷ lệ THA có xu hướng tăng theo thời gian như tại Trung
    Quốc [52],[64]; Ấn Độ [54]; Singapore [64]. Reddy và cộng sự [90] đã đưa
    ra các yếu tố làm gia tăng tỷ lệ cũng như gánh nặng THA ở các nước đang
    phát triển: (1) Yếu tố về nhân khẩu học với sự gia tăng tuổi thọ toàn cầu; (2)
    Sự đô thị hóa nhanh và thay đổi lối sống bất lợi cho sức khỏe; (3) vai trò của
    sự di cư; (4) thay đổi dinh dưỡng với gia tăng các thành phần trong khẩu phần
    ăn như mỡ, muối, đường, ít chất sợi kèm theo sự gia tăng của ngành công
    nghiệp tiếp thị nước uống có chứa cồn và thức ăn nhanh; (5) sự gia tăng
    nhanh về tỷ lệ béo phì ở các nước đang phát triển.
    1.2.2. Tại Việt Nam
    Việt Nam là một quốc gia thuộc khu vực các nước đang phát triển nên tỷ
    lệ và xu hướng THA mang tích chất của dịch tễ học chung của các nước đang
    phát triển trên thế giới.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...