Luận Văn Tăng cường quản lý thanh khoản tại Ngân hàng Công thương Việt Nam

Thảo luận trong 'Quản Trị Kinh Doanh' bắt đầu bởi Mit Barbie, 2/1/12.

  1. Mit Barbie

    Mit Barbie New Member

    Bài viết:
    2,273
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LỜI MỞ ĐẦU
    ngân hàng là một loại doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh một loại hàng hóa đặc biệt - đó là tiền tệ. Vì thế hoạt động của một ngân hàng, của cả hệ thống ngân hàng mang rất nhiều rủi ro, trong đó có rủi ro thanh khoản. Do tính chất hệ thống đặc biệt chặt chẽ của ngành trong quan hệ vốn giữa các ngân hàng, chỉ cần một vài ngân hàng mất khả năng thanh khoản sẽ gây hiệu ứng dây chuyền, nhanh chóng lan toả trong toàn hệ thống ngân hàng.
    Rủi ro thanh khoản là rủi ro lớn nhất mà một ngân hàng phải đối mặt, tất cả các rủi ro khác đều dẫn đến nguy cơ là làm ngân hàng giảm năng lực tài chính và từ đó không còn đảm bảo được thanh khoản. Thanh khoản cũng ví như sức khỏe của ngân hàng, một ngân hàng muốn hoạt động được thì phải luôn bảo đảm khả năng thanh khoản.
    Hiện nay, sự phát triển của công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật tác động tới tất cả các lĩnh vực trong đời sống, trong đó có cả lĩnh vực tài chính ngân hàng. Công nghệ thông tin làm cho nguồn tiền của các ngân hàng thương mại thay đổi mạnh mẽ, tạo thuận lợi và khó khăn cho ngân hàng. Các nguồn tiền ngày nay trở nên nhạy cảm hơn và thay đổi thường xuyên hơn làm cho tính ổn định của ngân hàng trở nên yếu đi.
    Từ 9/8/2007, trong không đầy một tháng, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ đã phải bơm khoảng 200 tỉ USD vào hệ thống ngân hàng để tránh khủng hoảng thanh khoản, hậu quả của cuộc khủng hoảng nợ vay mua nhà dưới chuẩn trước đó. Còn ở nước ta, 7 tháng đầu năm 2008, tình trạng khan hiếm tiền đồng, lãi suất tiền gửi đồng Việt Nam liên ngân hàng tăng lên một cách chóng mặt đã đẩy các ngân hàng thương mại vào cuộc chạy đua lãi suất làm mặt bằng lãi suất huy động tăng dần lên từ 12% lên tới 18,6%/năm. Trong khi đó, về phía ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã hai lần tăng lãi suất cơ bản lên 12%/năm và 14%/năm, đồng thời, chỉ đạo các NHTM tuân thủ một cách nghiêm ngặt quy định không áp dụng lãi suất kinh doanh vượt quá 150% lãi suất cơ bản và không được thu phí đối với hoạt động cho vay. Mặc dù lãi suất huy động tăng cao như vậy nhưng theo nghiên cứu của một số chuyên gia thì thực sự đồng Việt Nam thu hút về ngân hàng lại không được như ý muốn của các nhà quản lý và tình trạng thanh khoản vẫn luôn bị những áp lực rất căng thẳng. Hậu quả là hoạt động kinh doanh của hầu hết các ngân hàng thương mại bị ảnh hưởng nghiêm trọng, thậm chí một vài ngân hàng nhỏ bị tê liệt. Việc cho vay đối với khách hàng tại các ngân hàng hầu như bị đình chỉ, hầu hết các ngân hàng chỉ ưu đãi cấp tín dụng theo hạn mức đối với những khách hàng truyền thống, trong khi đó lãi suất cho vay cũng bị đẩy lên rất cao, ở mức 18%/năm, rồi 21%/năm. Kết quả kinh doanh của các ngân hàng giảm sút một cách nghiêm trọng, nhiều ngân hàng bị lỗ hàng trăm tỷ và hầu hết các ngân hàng đều phải điều chỉnh giảm kế hoạch lợi nhuận năm 2008 khoảng 30- 40%. Tình hình đó đã gây ảnh hưởng nặng nề tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Đánh giá ở góc độ vĩ mô của toàn bộ nền kinh tế thì những diễn biến như trên đã gây ảnh hưởng tiêu cực lớn đến mục tiêu giảm lạm phát, tăng trưởng kinh tế và ổn định đời sống xã hội. Qua đó cho ta thấy được tầm quan trọng của các nhà quản lý thanh khoản và công việc quản lý thanh khoản.
    Một thực tế hiện nay các ngân hàng thương mại đều thấy tầm quan trọng của chiến lược quản lý rủi ro trong đó có rủi ro thanh khoản, nhưng phương pháp thực hiện vẫn còn nhiều bất cập và chưa theo kịp với trình độ công nghệ, trình độ quản lý của hệ thống ngân hàng hiện đại. Tại ngân hàng Công thương Việt Nam, công tác quản lý thanh khoản vẫn còn một số tồn tại nhất định, việc quản lý thanh khoản đang trở nên lạc hậu trước xu thế phát triển chung và yêu cầu của hội nhập. Do đó, vấn đề chiến lược được đặt ra là cải cách hệ thống quản trị ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh.
    Hiểu được tầm quan trọng của công tác quản trị ngân hàng nói chung và quản lý thanh khoan nói riêng, cũng như muốn đưa ra một số ý kiến nhằm giải quyết tình trạng còn nhiều bất cập trên và tăng cường hơn trong công tác quản lý thanh khoản tại hệ thống ngân hàng thương mại mà cụ thể hơn là ngân hàng Công thương Việt Nam. Nên em đã chọn đề tài “Tăng cường quản lý thanh khoản tại ngân hàng Công thương Việt Nam”
    Bố cục bài viết của em như sau:
    Chương I: Lý luận chung về quản lý thanh khoản tại ngân hàng thương mại
    Chương II: Thực trạng công tác quản lý thanh khoản tại ngân hàng Công thương Việt Nam
    Chương III: Tăng cường công tác quản lý thanh khoản
    Đề tài được viết dựa vào các kiến thức mà em đã được các giảng dạy cộng thêm những kiến thức thực tế thu được trong thời gian thực tập. Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp toán học, lịch sử được em áp dụng để hoàn thành bài viết của mình.



    MỤC LỤC

    LỜI MỞ ĐẦU 1
    CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
    1.1. Các khái niệm liên quan đến thanh khoản 4
    1.1.1. Dự trữ thanh toán 4
    1.1.1.1. Vốn khả dụng 4
    1.1.1.2. Dự trữ thanh toán 4
    1.1.2. Thanh khoản 5
    1.1.2.1. Thanh khoản của ngân hàng 5
    1.1.2.2. Tính thanh khoản của tài sản 5
    1.1.2.3. Tính thanh khoản của nguồn 6
    1.1.3. Rủi ro thanh khoản 6
    1.1.4. Khe hở thanh khoản 7
    1.2. Nội dung quản lý thanh khoản 8
    1.2.1. Xác định mục tiêu của quản lý thanh khoản 8
    1.2.2. Xác định cung cầu thanh khoản 8
    1.2.2.1. Xác định cung thanh khoản 8
    1.2.2.2. Xác định cầu thanh khoản 11
    1.3. Phương pháp quản lý thanh khoản 13
    1.3.1. Quản lý thanh khoản theo phương pháp truyền thống 13
    1.3.1.1. Nội dung của phương pháp 13
    1.3.1.2. Điều kiện áp dụng 16
    1.3.1.3. Đánh giá phương pháp 16
    1.3.2. Quản lý theo phương pháp hiện đại 18
    1.3.2.1 Nội dung phương pháp 18
    1.3.2.2. Điều kiện áp dụng 22
    1.3.2.3. Đánh giá ưu nhược điểm 22
    1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thanh khoản 23
    1.4.1. Nguyên nhân phát sinh nhu cầu thanh khoản 23
    1.4.2. Kỳ hạn của nhu cầu thanh khoản 23
    1.4.3. Khả năng tham gia các thị trường tiền tệ 24
    1.4.4. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng 24
    1.4.5. Chi phí của nguồn thanh khoản 24
    CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THANH KHOẢN TẠI NHCTVN 25
    2.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh của ngân hàng Công thương Việt Nam 25
    2.1.1. Một số chỉ tiêu tài chính giai đoạn 2003 – 2008 25
    2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh 3 năm gần nhất của NHCTVN 27
    2.1.2.1. Tình hình huy động vốn NHCT Việt Nam 27
    2.1.2.2. Tình hình cho vay của NHCTVN 29
    2.1.2.3. Kết quả kinh doanh 31
    2.2 Thực trạng quản lý thanh khoản 31
    2.2.1. Cơ sở pháp lý về quản lý thanh khoản 31
    2.2.2. Tổ chức quản lý thanh khoản tại ngân hàng Công thương Việt Nam 32
    2.2.3.Quy trình quản lý thanh khoản tại ngân hàng Công thương Việt Nam 34
    2.2.3.1. Quy trình quản lý thanh khoản theo định kì 34
    2.2.3.2. Quy trình quản lý thanh khoản hàng ngày 35
    2.2.3.3. Thông báo lượng tiền thanh toán lớn 35
    2.2.3.4 Xử lý khi dư thừa thanh khoản 36
    2.2.3.5. Xử lý khi thiếu hụt thanh khoản 36
    2.2.4. Kết quả đạt được 39
    2.2.4.1. Tình hình thực hiện các chỉ số thanh khoản 39
    2.2.4.2. Trạng thái thanh khoản 42
    2.2.5. Đánh giá công tác quản lý thanh khoản tại ngân hàng Công thương Việt Nam 44
    2.2.5.1. Những thuận lợi 44
    2.2.5.2. Hạn chế 47
    2.2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế 48
    CHƯƠNG III: TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 50
    3.1. Định hướng phát triển kinh doanh 50
    3.2 Giải pháp tăng cường công tác quản lý thanh khoản 50
    3.2.1. xây dựng chiến lược quản lý thanh khoản 50
    3.2.2 Áp dụng và tuân thủ chặt chẽ mô hình quản lý thanh khoản 51
    3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý thanh khoản 52
    3.2.4. phát triển nền tảng công nghệ và làm chủ hệ thống thông tin 52
    3.2.5. Tăng cường quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ 53
    3.3. Kiến nghị đối với Chính phủ và ngân hàng Nhà nước 54
    3.3.1. Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô 54
    3.3.2. Hoàn thiện hành lang pháp lý 55
    3.3.3. Đẩy mạnh hoạt động của thị trường phái sinh 56
    3.3.4. Vận dụng linh hoạt các công cụ của chính sách tiền tệ 56
    KẾT LUẬN 58
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...