Thạc Sĩ Tăng cường quản lý của Cục Hải quan Thanh Hoá đối với nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất k

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 21/11/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LỜI CAM ĐOAN

    Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân được đúc kết từ quá trình nghiên cứu học tập trong thời gian qua và thực tế tại đơn vị công tác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin đã được trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

    Hà Nội, ngày tháng năm 2012
    Người cam đoan


    Đỗ Thị Hồng









    MỤC LỤC
    LỜI CAM ĐOAN
    DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
    DANH MỤC BẢNG BIỂU
    DANH MỤC HÌNH
    TÓM TẮT LUẬN VĂN
    MỞ ĐẦU 1
    CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU CHO SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU 5
    1.1. Tổng quan về nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu 5
    1.1.1. Nhập nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu 6
    1.1.2. Xuất khẩu sản phẩm sản xuất từ nguyên vật liệu nhập khẩu 6
    1.2. Sự cần thiết và vai trò của cơ quan hải quan đối với quản lý nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu 7
    1.2.1. Sự cần thiết của cơ quan hải quan đối với quản lý nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu 7
    1.2.2. Vai trò của cơ quan hải quan đối với quản lý nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu 10
    1.3. Nội dung và công cụ quản lý của cơ quan hải quan đối với nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu 13
    1.3.1. Nội dung quản lý của hải quan đối với nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu 13
    1.3.2. Công cụ quản lý của cơ quan hải quan đối với nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu 28
    1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý về hải quan đối với nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu 30
    1.4.1. Các nhân tố thuộc cơ quan hải quan 30
    1.4.2. Các nhân tố khác 32

    CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA CỤC HẢI QUAN THANH HÓA ĐỐI VỚI NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU CHO SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU 37
    2.1. Thực trạng nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu trên địa bàn quản lý của Cục Hải quan Thanh Hoá 37
    2.1.1. Nhập nguyên vật liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu 37
    2.1.2. Xuất khẩu sản phẩm sản xuất từ nguyên vật liệu nhập khẩu 43
    2.2. Thực trạng quản lý của Cục Hải quan Thanh Hóa đối với nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu 46
    2.2.1. Quản lý xuất xứ, chủng loại của nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu 46
    2.2.2. Quản lý giá tính thuế 48
    2.2.3. Quản lý chủ thể hoạt động 49
    2.2.4. Quản lý quy trình thông quan 51
    2.3. Đánh giá về thực trạng quản lý của Cục Hải quan Thanh Hóa đối với nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu 61
    2.3.1. Ưu điểm trong quản lý của Cục Hải quan Thanh Hóa đối với nhập nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu 61
    2.3.2. Những tồn tại trong quản lý của Cục Hải quan Thanh Hóa đối với nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu 65
    2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong quản lý của Cục Hải quan Thanh Hóa đối với nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu 67
    CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CỦA CỤC HẢI QUAN THANH HÓA ĐỐI VỚl NHẬP NGUYÊN LIỆU CHO SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU 73
    3.1. Dự báo về nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu trên địa bàn quản lý của Cục Hải quan Thanh Hóa 73
    3.2. Phương hướng tăng cường quản lý của Cục hải quan Thanh Hóa đối với hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu 74

    3.3. Các giải pháp tăng cường quản lý của Cục Hải quan Thanh Hoá đối với hoạt động nhập nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu 75
    3.3.1. Giải pháp đối với Cục Hải quan Thanh Hoá 75
    3.3.2. Kiến nghị với các cơ quan chức năng 87
    KẾT LUẬN 94
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 95



    DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

    STT CHỮ VIẾT TẮT TÊN ĐẦY ĐỦ
    1 CBCC Cán bộ, công chức
    2 KTSTQ Kiểm tra sau thông quan
    3 NSXXK Nhập sản xuất xuất khẩu
    4 NVL Nguyên vật liệu
    5 SXXK Sản xuất xuất khẩu
    6 XNK Xuất nhập khẩu








    DANH MỤC BẢNG BIỂU
    Bảng 1.1 : Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2012: 33
    Bảng 2.1. Kim ngạch nhập xuất theo loại hình SXXK so với kim ngạch xuất nhập khẩu trên địa bàn quản lý của Cục Hải quan Thanh Hoá 38
    Bảng 2.2. Kim ngạch nhập khẩu theo loại hình NSXXK trên địa bàn quản lý của Cục Hải quan Thanh Hoá 39
    Bảng 2.3. Kim ngạch nhập khẩu chia theo loại hình trên địa bàn quản lý của Cục Hải quan Thanh Hoá từ năm 2005- 2011 40
    Bảng 2.4: Kim ngạch nhập khẩu của các tỉnh trên địa bàn quản lý của Cục Hải quan Thanh Hoá từ năm 2005- 2011 41
    Bảng 2.5: Kim ngạch nhập khẩu theo loại hình NSXXK của các tỉnh trên địa bàn quản lý của Cục Hải quan Thanh Hoá 42
    Bảng 2.6: Kim ngạch xuất khẩu loại hình NSXXK trên địa bàn quản lý của Cục Hải quan Thanh Hóa từ năm 2005 - 2012 43
    Bảng 2.7: Kim ngạch xuất khẩu chia theo loại hình trên địa bàn quản lý của 44
    Cục Hải quan Thanh Hoá từ năm 2005-2011 44
    Bảng 2.8: Kim ngạch xuất khẩu của các tỉnh trên địa bàn quản lý của Cục Hải quan Thanh Hoá từ năm 2005-2011 45
    Bảng 2.9. Tỷ lệ hồ sơ khai sai tên hàng hoá khi làm thủ tục nhập khẩu theo loại hình NSXXK trên địa bàn quản lý của Cục Hải quan Thanh Hoá từ năm 2005- 2011 48
    Bảng 2.10. Tình hình vi phạm trị giá tính thuế khi làm thủ tục nhập khẩu theo loại hình NSXXK trên địa bàn quản lý của Cục Hải quan Thanh Hoá từ năm 2005- 2011 49
    Bảng 2.11: Số lượng doanh nghiệp nhập khẩu theo loại hình NSXXK trên địa bàn quản lý của Cục Hải quan Thanh Hoa từ năm 2005 - 2011 50
    Bảng 2.12. Tỷ lệ hồ sơ chưa đạt khi làm thủ tục nhập khẩu theo loại hình NSXXK trên địa bàn quản lý của Cục Hải quan Thanh Hoá từ năm 2005- 2011 51
    Bảng 2.13: Kết quả thực hiện thủ tục Hải quan điện tử trên địa bàn quản lý của 54
    Cục Hải quan Thanh Hoá từ 01/01/2012 đến 01/10/2012 54

    Bảng 2.14: Số thuế không thu, hoàn thuế đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Cục Hải quan Thanh Hoá từ năm 2005-2011 56
    Bảng 2.15: Số nợ thuế tạm thu quá hạn tại Cục Hải quan Thanh Hoá ngày 31/12 các năm từ 2005-2011 57
    Bảng 2.16: Số cuộc KTSTQ đối với các doanh nghiệp tham gia loại hình NSXXK 60
    Bảng 2.17: Số thuế thu nộp ngân sách nhà nước tại Cục Hải quan Thanh Hoá từ năm 2005-2011 62
    Bảng 2.18: Tình hình kiểm tra sau thông quan đối với nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Cục Hải quan Thanh Hoá từ năm 2005-2011 67


    DANH MỤC HÌNH

    Hình 1.1: Quy trình nghiệp vụ quản lý về hải quan đối với hoạt động NSXXK 18
    Hình 1.2: Mô hình hệ thống về thanh khoản 29
    Hình 2.1: Kim ngạch xuất khẩu chia theo loại hình trên địa bàn quản lý của Cục Hải quan Thanh Hoá từ năm 2005-2011 44















    TÓM TẮT LUẬN VĂN
    CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU CHO SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU
    1.1. Tổng quan về nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu
    Trong phần này nêu khái niệm về nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu và phân tích hai nội dung chính của việc nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu:
    - Nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu còn gọi thể gọi tắt là nhập sản xuất xuất khẩu là một phương thức kinh doanh xuất nhập khẩu trong đó nhà nhập khẩu nguyên vật liệu về để sản xuất chế biến ra sản phẩm xuất khẩu.
    - Nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu bao gồm hai nội dung chính là nhập nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu và xuất khẩu sản phẩm sản xuất từ nguyên vật liệu nhập khẩu. Việc nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu được quy định cụ thể theo Điều 30 Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính còn việc xuất khẩu sản phẩm sản xuất từ nguyên vật liệu nhập khẩu được quy định tại Điều 31 Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính.
    1.2. Sự cần thiết và vai trò của cơ quan hải quan đối với quản lý nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu
    1.2.1. Sự cần thiết của cơ quan hải quan đối với quản lý nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu
    Cơ quan hải quan cần phải quản lý việc nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu bởi vì:
    - Sự phức tạp và đa dạng về chủng loại nguyên vật liệu nhập khẩu: trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, hoạt động nhập khẩu nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu ngày càng phát triển cả về mặt chủng loại, quy mô, phương thức giao dịch và tốc độ vận chuyển hàng hóa quốc tế. Vì vậy, cơ quan hải quan ngày càng phải tăng cường quản lý nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu.
    - Tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp tham gia hoạt động nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu: tồn tại một số doanh nghiệp lợi dụng để gian lận thương mại, thu lợi bất chính. Những hành vi đó không những đã gây thất thu lớn cho ngân sách nhà nước mà còn tạo nên sự cạnh tranh thiếu lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Vì vậy cần phải tăng cường công tác quản lý hải quan đối với nguyên liệu vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu nhằm hạn chế tình trạng gian lận thương mại trong lĩnh vực này và từng bước tiến đến loại bỏ hoàn toàn các hành vi gian lận thương mại trong sản xuất xuất khẩu .
    - Quá trình thông quan hàng hóa: Việc thông quan hàng hóa tuân theo quy trình hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành. Hiện nay ngành Hải quan đang áp dụng phương pháp quản lý mới phù hợp với các chuẩn mực quản lý hải quan hiện đại là phương pháp quản lý rủi ro. Phương pháp quản lý này dựa trên quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu các hành vi vi phạm pháp luật của các đối tượng chịu sự quản lý của cơ quan hải quan. Phương pháp quản lý rủi ro dựa trên cơ sở thu thập và phân tích thông tin để ra quyết định hình thức mức độ kiểm tra đối với từng lô hàng cụ thể. Theo đó đối với các doanh nghiệp có quá trình chấp hành tốt pháp luật và tại thời điểm làm thủ tục hải quan cho lô hàng của doanh nghiệp đó cơ quan hải quan không phát hiện được thông tin gì khác thì lô hàng của doanh nghiệp đó sẽ được miễn kiểm tra. Việc kiểm soát hàng hóa được thực hiện từ lúc xuất khẩu, vận chuyển cho đến lúc nhập khẩu chứ không chỉ tập trung vào thời điểm nhập khẩu như trước đây, vì vậy việc quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu nói chung và hàng hóa NSXXK rất quan trọng.
    1.2.2. Vai trò của cơ quan hải quan đối với quản lý nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu
    Phân tích các vai trò sau của cơ quan hải quan đối với nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu:
    - Đảm bảo tạo thuận lợi cho thương mại hợp pháp hoạt động và thu hút đầu tư nước ngoài;
    - Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu và làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá trong nước
    - Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước: Hoạt động NSXXK được nhà nước ưu đãi về thuế, vì vậy cơ quan hải quan có vai trò kiểm soát việc thực hiện chính sách ưu đãi về xuất khẩu đúng đối tượng, ngăn chặn việc lợi dụng chính sách để gian lận thuế nhằm tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng cho doanh nghiệp đồng thời chống thất thu cho ngân sách.
    - Kiểm tra và giám sát hàng hoá, phương tiện vận tải.
    - Chống buôn lậu và gian lận thương mại có hiệu quả góp phần bảo vệ an toàn xã hội và an ninh quốc gia
    - Thống kê chính xác, đầy đủ và kịp thời về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để có những kiến nghị về chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan với Nhà nước.
    1.3. Nội dung và công cụ quản lý của cơ quan hải quan đối với nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu
    1.3.1. Nội dung quản lý của hải quan đối với nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu
    Quản lý hải quan đối với nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu bao gồm:
    - Quản lý xuất xứ, chủng loại của nguyên liệu nhập khẩu cho sản xuất hàng xuất khẩu: Qua việc kiểm tra hồ sơ mà doanh nghiệp cung cấp và nếu nghi ngờ doanh nghiệp khai sai cơ quan hải quan sẽ kiểm tra thực tế hàng hóa, bằng các biện pháp nghiệp vụ sẽ xác định lại xuất xứ và chủng loại của hàng hóa.
    - Quản lý giá tính thuế: Quản lý giá đầu tiên là phải xác định được chính xác trị giá tính thuế, việc xác định này được cơ quan hải quan quản lý bằng cách căn cứ vào giá khai báo của doanh nghiệp, theo quy định của pháp luật và dựa vào phần mềm về giá của ngành và qua tình hình thực tế kinh tế. Sau khi kiểm tra giá cơ quan hải quan sẽ tính thuế theo đúng quy định hiện hành.
    - Quản lý chủ thể hoạt động: Việc quản lý các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu được thực hiện không chỉ thông qua hồ sơ doanh nghiệp cung cấp cho cơ quan hải quan mà còn thông qua các buổi đối thoại doanh nghiệp để lắng nghe ý kiến của doanh nghiệp và sử dụng các biện pháp nghiệp vụ chuyên ngành khác như: kiểm tra thực tế hàng hoá; phối hợp với các cơ quan ban ngành có liên quan . để kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp
    - Quản lý quy trình thông quan: Quản lý theo đúng Quy trình ngiệp vụ quản lý hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 1279/QĐ-TCHQ ngày 25/6/2009 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Hải quan. Cụ thể các bước của quy trình này như sau: Quản lý việc nhập khẩu nguyên vật liệu → Quản lý việc đăng ký, điều chỉnh định mức; kiểm tra định mức; đăng ký danh mục sản phẩm xuất khẩu → Quản lý sản phẩm xuất khẩu → Quản lý thanh khoản tờ khai nhập SXXK.
    1.3.2. Công cụ quản lý của cơ quan hải quan đối với nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu
    - Hệ thống các văn bản pháp luật: Các văn bản luật chính của mà cơ quan hải quan thường sử dụng là: Luật hải quan sửa đổi bổ sung đã được Quốc hội khoá XI thông qua ngày 14/6/2005 và có hiệu lực từ ngaỳ 01/01/2006; Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005 .
    - Hệ thống công nghệ thông tin: Một số công đoạn trong quy trình nghiệp vụ hải quan được quản lý bằng các phần mềm quản lý của hải quan tiêu biểu là hệ thống về thanh khoản để quản lý hàng nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
    1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý về hải quan đối với nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu
    1.4.1. Các nhân tố thuộc cơ quan hải quan
    - Đội ngũ cán bộ công chức hải quan: Thái độ và cách phục vụ, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ công chức hải quan tác động trực tiếp đến việc làm thủ tục nhập khẩu của doanh nghiệp.
    - Cơ cấu bộ máy, trình độ tổ chức: Để quản lý tốt nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, cơ quan hải quan phải có bộ máy quản lý chặt chẽ từ trung ương đến địa phương. Tổng Cục Hải quan là cơ quan trực tiếp quản lý Cục Hải quan các tỉnh, Thành phố. Cục Hải quan các tỉnh, Thành phố quản lý trực tiếp các Chi cục trên địa bàn quản lý của mình. Các Chi cục là nơi doanh nghiệp trực tiếp đến làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu.
    - Cơ sở vật chất kỹ thuật: Cơ sở hạ tầng, các máy móc thiết bị là các điều kiện vật chất để cán bộ công chức làm việc, thực hiện công việc chuyên môn của mình. Khi được trang bị máy móc thiết bị hiện đại sẽ giúp cơ quan hải quan tiết kiệm được thời gian xử lý công việc, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan nhanh, thông quan hàng hoá kịp thời.
    1.4.2. Các nhân tố khác
    - Xu thế hội nhập quốc tế: Toàn cầu hóa kinh tế có những tác động tích cực và tiêu cực, cơ hội và thách thức đối với hoạt động NSXXK, vì vậy cần tăng cường quản lý đối với hoạt động này.
    - Hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước về hải quan: Được quản lý theo chu trình Chính phủ → Bộ Tài chính → Tổng cục Hải quan → Cục Hải quan các tỉnh, Thành phố → Các chi cục trực thuộc Cục Hải quan. Các Bộ ngành có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính trong quản lý nhà nước về hải quan.
    - Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của quốc gia: Việc phát triển mạng lưới viễn thông, hệ thống công nghệ thông tin của quốc gia sẽ góp phần vào việc thực hiện các ứng dụng phần mềm của hải quan sẽ thuận lợi như tốc độ đường truyền nhanh, nhiều doanh nghiệp có cơ hội tiếp với hải quan điện tử cũng như cập nhật được các chính sách pháp luật của nhà nước thông qua mạng xã hội.
    - Ý thức chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp: Bên cạnh những doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật vẫn còn một số doanh nghiệp lợi dụng chính sách ưu đãi của Nhà nước gian lận thương mại.
    CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA CỤC HẢI QUAN THANH HÓA ĐỐI VỚI NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU CHO SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU
    2.1. Thực trạng nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu trên địa bàn quản lý của Cục Hải quan Thanh Hoá
    2.1.1. Nhập nguyên vật liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu
    Năm 2005 kim ngạch xuất nhập khẩu của loại hình NSXXK chiếm 38,34% và kim ngạch qua các năm đều tăng chiếm tỷ lệ cao trong kim ngạch xuất nhập khẩu trên địa bàn quản lý của Cục Hải quan Thanh Hoá, đến năm 2011 chiếm 60,84%. Năm 2005 kim ngạch xuất nhập khẩu loại hình NSXXK chỉ là 152,105 triệu USD thì năm 2010 tăng lên đến 896,798 triệu USD và năm 2011 là 1.454,133 triệu USD. Như vậy, kim ngạch xuất nhập khẩu loại hình NSXXK năm 2011 gấp 1,62 lần so với năm 2010 và gấp 9,56 lần so với năm 2005.
    Kim ngạch nhập khẩu loại hình NSXXK tăng theo các năm, với tốc độ tăng bình quân tương đối cao bình quân 43,82% kim ngạch nhập khẩu của địa bàn quản lý. Kim ngạch nhập khẩu loại hình NSXXK năm 2005 chỉ là 197,829 triệu USD đến năm 2011 đã là 1.334,368 triệu USD tức là từ năm 2005 đến 2011 tăng gấp 10,73 lần
    Tỉnh Nam Định có kim ngạch NSXXK cao nhất trong 4 tỉnh. Do tỉnh Nam Định có một vị trí địa lý thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững; vốn là trung tâm dệt may của cả nước và vùng Đông Dương, nay được xác định là trung tâm vùng nam Đồng bằng sông Hồng. Hướng phát triển sản xuất công nghiệp của tỉnh tập trung vào 4 ngành quan trọng: công nghiệp dệt may; công nghiệp cơ khí, điện tử; công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; công nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống. Trong những năm qua, hoạt động XNK trên địa bàn tỉnh luôn gia tăng, hầu như chiếm khoảng 50% kim ngạch hàng hóa XNK trong toàn Cục. Bình quân từ năm 2005-2011 kim ngạch nhập khẩu theo loại hình NSXXK của tỉnh Nam Định chiếm 68,3% kim ngạch nhập khẩu theo loại hình NSXXK trên địa bàn quản lý của Cục Hải quan Thanh Hoá, ngay trong năm 2011 chiếm tỷ trọng 66,99%.
    Chủng loại nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu trên địa bàn quản lý của Cục Hải quan Thanh Hoá chủ yếu là bông, sợi, vải, giấy, gỗ, nguyên phụ liệu dệt, may, da dày, hạt nhựa, thép . Các nguyên liệu này chủ yếu nhập khẩu từ các nước như Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật, .
    2.1.2. Xuất khẩu sản phẩm sản xuất từ nguyên vật liệu nhập khẩu
    Kim ngạch xuất khẩu loại hình NSXXK trong các năm đều tăng và chiếm tỷ trọng cao so với kim ngạch xuất khẩu bình quân 61,83% kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn quản lý của Cục Hải quan Thanh Hoá, tốc độ tăng bình quân hàng năm 45,3 %. Năm 2005 kim ngạch xuất khẩu là 198,947 triệu USD thì đến năm 2011 là 1.055,757 triệu USD tức là sau 6 năm từ 2005 đến 2011 kim ngạch tăng 5,31 lần. Kim ngạch xuất khẩu theo loại hình SXXK trên địa bàn quản lý của Cục Hải quan Thanh Hoá từ năm 2005-2011 kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Nam Định chiếm tỷ trọng lớn (phụ lục 05). Bình quân từ năm 2005-2011 kim ngạch xuất khẩu theo loại hình SXXK của tỉnh Nam Định chiếm 65,48% kim ngạch xuất khẩu theo loại hình SXXK trên địa bàn quản lý của Cục Hải quan Thanh Hoá, ngay trong năm 2011 chiếm tỷ trọng 68,92%
    Chủng loại hàng hoá xuất khẩu theo loại hình NSXXK trên địa bàn quản lý của Cục Hải quan Thanh Hoá chủ yếu là túi xách, ba lô, thảm, hàng dệt may . Các sản phẩm này chủ yếu xuất khẩu đi các quốc gia Mỹ, Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật và các nước Châu Âu .
    Về phương thức kinh doanh: trong thời gian đầu, do khó khăn về thị trường, về vốn nên đa số các doanh nghiệp thuộc địa bàn quản lý của Cục Hải quan Thanh Hoá áp dụng phương thức gia công xuất khẩu thuần tuý: nhận nguyên liệu – giao thành phẩm. Nhưng thời gian sau này đã có nhiều doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư sản xuất hoặc mua nguyên liệu trong nước, tăng tỷ lệ “nội địa hoá trong sản phẩm xuất khẩu”, đã khai thác được nhiều nguyên phụ liệu trong nước như: đế giày, bồi vải, giấy lót, dây giày . Đối với ngành sản xuất hàng dệt may xuất khẩu đã cung cấp được phần lớn các nguyên phụ liệu như vải lót, dây kéo Đây là một bước phát triển đúng đắn nhằm phát huy triệt để các lợi thế của các tỉnh thuộc địa bàn quản lý của Cục Hải quan Thanh Hoá trong phương thức NSXXK, đem lại hiệu quả kinh tế ngày càng cao, dần dần chủ động trong giao dịch mua bán quốc tế.
    2.2. Thực trạng quản lý của Cục Hải quan Thanh Hóa đối với nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu
    2.2.1. Quản lý xuất xứ, chủng loại của nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu
    Quản lý xuất xứ nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu thông qua hồ sơ mà doanh nghiệp cung cấp. Trong hồ sơ khai báo doanh nghiệp sẽ cung cấp tên hàng và mã thuế của hàng hoá. Nếu công chức tiếp nhận tờ khai thấy khai báo của doanh nghiệp phù hợp với các quy định của pháp luật thì chấp nhận hồ sơ. Trường hợp nghi ngờ về tên hàng hoặc thấy doanh nghiệp áp mã sai thì công chức tiếp nhận sẽ hướng dẫn doanh nghiệp khai lại. Việc áp mã thuế sẽ xác định được số thuế nhập khẩu mà doanh nghiệp cần phải nộp.
    2.2.2. Quản lý giá tính thuế
    Cục Hải quan Thanh Hoá thực hiện quản lý theo đúng quy trình nghiệp vụ Tổng cục Hải quan đề ra. Khi tiếp nhận hồ sơ, công chức tiếp nhận hồ sơ, cán bộ phụ trách công tác giá thuế của chi cục có trách nhiệm kiểm tra lại giá tính thuế, mã số thuế hàng hoá, thuế suất và việc tính toán số thuế phải nộp của doanh nghiệp để đưa ra quyết định điều chỉnh (nếu có). Việc kiểm tra này căn cứ vào khai báo của doanh nghiệp, phần mềm quản lý giá của Tổng cục Hải quan và thực tế thị trường hiện tại.
    2.2.3. Quản lý chủ thể hoạt động
    Số lượng doanh nghiệp làm thủ tục Hải quan nói chung và doanh nghiệp làm thủ tục Hải quan theo loại hình nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu không ngừng tăng qua các năm. Trong đó các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu theo loại hình nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu luôn chiếm số lượng chủ yếu trong tổng số doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn quản lý của Cục Hải quan Thanh Hóa cụ thể: năm 2010 chiếm 47%, năm 2011 chiếm 51,5%. Vì vậy, Từ Cục đến các Chi cục mà đặc biệt là các Chi cục trực tiếp tiếp xúc với doanh nghiệp đã khuyến khích và tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp đến làm thủ tục Hải quan. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật Hải quan cho doanh nghiệp như tổ chức các buổi giao lưu trao đổi nghiệp vụ giữa Hải quan và doanh nghiệp. Đồng thời cũng kiên quyết xử phạt đối với những trường hợp doanh nghiệp không thực hiện đúng những quy định của pháp luật trong quản lý hàng nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
    2.2.4. Quản lý quy trình thông quan
    - Kiểm soát bộ hồ sơ: Trước khi tiếp nhận hồ sơ, công chức tiếp nhận tại các chi cục trực tiếp phụ trách đã có sự tư vấn, hướng dẫn cụ thể, chi tiết cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp hiểu rõ bản chất loại hình này để tránh những vướng mắc trong quá trình làm thủ tục Hải quan và thanh khoản hồ sơ sau này. Sau khi hồ sơ hoàn thiện đúng theo quy định của pháp luật, hàng hoá được thông quan. Bộ hồ sơ này sẽ được công chức tại Chi cục phúc tập hồ sơ kiểm tra rà soát lại lần cuối và chuyển vào lưu trữ nếu không phát hiện ra sai phạm. Trong thời gian 5 năm sau khi hàng hoá thông quan nếu nghi ngờ doanh nghiệp có sai sót thì Chi cục sau thông quan sẽ kiểm tra lại hồ sơ.
    - Quản lý quá trình thông quan: Để làm tốt việc quá trình này, Cục Hải quan Thanh Hoá phải thực hiện tốt thanh khoản thuế, quản lý nợ thuế và đôn đốc thu thuế.
    + Biện pháp đôn đốc thanh khoản thuế: Quá thời hạn 275 ngày, doanh nghiệp đã nộp thuế tạm thu nhưng chưa làm thủ tục thanh khoản tại các Chi cục sẽ có những biện pháp đôn đốc thích hợp như thông báo mời các doanh nghiệp có liên quan đến đối chiếu số dư trên tài khoản tiền thuế tạm thu và nhắc nhở doanh nghiệp tiến hành thanh khoản số thuế đã tạm nộp này; Định kỳ cuối năm Cục hải quan Thanh Hoá sẽ tiến hành rà soát lại số tiền thuế tạm thu, nếu số tiền thuế tạm thu đã nộp quá 01 năm kể từ ngày doanh nghiệp mở tờ khai nhập khẩu đến ngày rà soát nhưng doanh nghiệp không đến thanh khoản, thì sẽ làm thủ tục chuyển tiền thuế vào ngân sách. Khi doanh nghiệp làm thủ tục thanh khoản thì sẽ được hoàn từ ngân sách nhà nước.
    + Biện pháp quản lý nợ thuế: công tác kế toán thuế tập trung ở Chi cục được thực hiện bởi cán bộ kế toán của Chi cục. Hàng ngày, số liệu sẽ được xử lý và truyền về Chi cục và từ Chi cục sẽ truyền về Cục thông qua hệ thống mạng WAN, mạng net office. Theo qui trình nghiệp vụ, cán bộ đăng ký tờ khai của các chi cục căn cứ vào số thuế tự khai báo của doanh nghiệp trên tờ khai hải quan, lập “chứng từ ghi số thuế phải thu” và nhập số thuế phải thu vào chương trình quản lý thuế để cán bộ kế toán thuế theo dõi nợ thuế của doanh nghiệp với thời gian ân hạn thuế 275 ngày. Cán bộ phụ trách công tác giá thuế của chi cục có trách nhiệm kiểm tra lại giá tính thuế, mã số thuế hàng hoá, thuế suất và việc tính toán số thuế phải nộp của doanh nghiệp để đưa ra quyết định điều chỉnh (nếu có). Cán bộ kế toán thuế căn cứ vào chứng từ ghi sổ và các quyết định điều chỉnh thuế (nếu có) tiến hành theo dõi nợ thuế và thanh khoản thuế cho doanh nghiệp khi có hàng hóa thực xuất khẩu.
    + Biện pháp đôn đốc thu thuế: Hàng ngày cán bộ theo dõi nợ thuế kiểm tra trên chương trình quản lý thuế, trường hợp đến hạn 275 ngày nhưng doanh nghiệp chưa nộp hồ sơ thanh khoản thì lập giấy mời Giám đốc doanh nghiệp đến để làm việc. Đồng thời, Đội nghiệp vụ thường xuyên cử công chức xuống cơ sở doanh nghiệp kiểm tra định mức các công ty mới hoạt động và kinh doanh loại hình gia công, SXXK.
    - Kiểm tra sau thông quan: Cục Hải quan Thanh Hoá phải phân loại doanh nghiệp theo từng nhóm: Nhóm có nguy cơ rủi ro cao, nhóm có nguy cơ rủi ro trung bình và nhóm có nguy cơ rủi ro thấp. Đối với hàng hóa cũng cần phân ra từng nhóm mặt hàng có nguy cơ rủi ro cao (thường là hàng hóa có thuế suất cao, định mức tiêu hao cao .), nguy cơ rủi ro trung bình và nguy cơ rủi ro thấp, cơ quan hải quan tập trung nắm bắt tình hình từ nhóm có nguy cơ rủi ro cao và trung bình, ở nhóm có nguy cơ thấp dùng phương pháp chấm theo phân luồng ngẫu nhiên để đánh giá quá trình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp. Tỷ lệ thông thường áp dụng là từ 1 đến 5 %. Đối với các lô hàng có rủi ro thấp vẫn phải được kiểm tra ngẫu nhiên. Nếu phát hiện nhóm nguy cơ rủi ro thấp có vi phạm pháp luật thì ngay lập tức được chuyển sang nhóm có nguy cơ cao đồng thời trừ điểm dựa trên mã số cuả doanh nghiệp đó. Những lô hàng đã được thông quan sẽ bị cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra sau thông quan trong thời hạn 5 năm kể từ ngày hàng hoá được thông quan. Hoặc có thể xây dựng kế hoạch KTSTQ định kỳ đối với những doanh nghiệp có định mức cao, nguyên vật liệu thuộc diện có thuế suất cao, nguyên liệu vật tư chuyển tiêu thụ nội địa, thực hiện cùng lúc nhiều loại hình kinh doanh khác nhau (như vừa GC vừa NSXXK .).

    2.3. Đánh giá về thực trạng quản lý của Cục Hải quan Thanh Hóa đối với nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu
    2.3.1. Ưu điểm trong quản lý của Cục Hải quan Thanh Hóa đối với nhập nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu
    - Thực hiện tốt các chính sách pháp luật: quản lý nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu theo đúng quy định của pháp luật trong tất cả các khâu nghiệp vụ
    - Công tác tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ nhanh và chính xác
    - Việc thanh khoản tờ khai nhập khẩu nhanh và chính xác; giải quyết hoàn thuế không thu thuế doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật
    2.3.2. Những tồn tại trong quản lý của Cục Hải quan Thanh Hóa đối với nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu
    - Chưa đẩy mạnh kiểm tra chủng loại hàng hóa nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu.
    - Quản lý việc áp dụng công nghệ thông tin còn nhiều hạn chế: Dù đã áp dụng các phần mềm vào trong công tác quản lý hải quan nhưng việc cập nhật và truyền dữ liệu thủ tục hải quan vẫn còn tình trạng bị chậm, thậm chí nhiều lần bị ngắt quãng. Chương trình thanh khoản trên máy tính cũng được thiết kế trên cơ sở các quy định của pháp luật và các quy định về thủ tục hải quan nên cũng không mang tính mở. Phần mềm hải quan giúp cơ quan hải quan quản lý được nhiều thông tin. Tuy nhiên, các thông tin thu thập được nằm trên nhiều hệ thống, không đầy đủ và trùng lắp, rất khó khăn cho việc cập nhật, khai thác, xử lý và sử dụng.
    - Việc quản lý gian lận của các doanh nghiệp tham gia nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu chưa tốt.
    - Quản lý giá tính thuế chưa hiệu quả: Việc kiểm tra, rà soát lại giá tính thuế chủ yếu tập trung vào hàng có thuế, còn đối với loại hình nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu ít khi xảy ra.
    - Chưa đẩy mạnh công tác kiểm tra sau thông quan đối với nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu
    2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong quản lý của Cục Hải quan Thanh Hóa đối với nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu
    - Các nhân tố thuộc cơ quan hải quan
    + Chưa đẩy mạnh kiểm tra chủng loại nguyên liệu nhập khẩu cho sản xuất hàng xuất khẩu là do trình độ về phân tích phân loại hàng hóa của cán bộ công chức còn hạn chế, vì cán bộ công chức chủ yếu là cử nhân kinh tế nên việc xác định chủng loại hàng hóa nhập khẩu chủ yếu dựa vào kinh nghiệm bản thân.
    + Nguyên nhân dẫn đến việc áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý còn nhiều hạn chế: chưa đánh giá đúng nhu cầu hiện tại của doanh nghiệp khi thực hiện khai báo điện tử, đó là khai báo trên máy tính tại cơ quan hải quan để có thể nhận được sự hỗ trợ kịp thời từ phía cơ quan hải quan; Lực lượng cán bộ công chức hiện nay tuy trình độ cao nhưng tập trung chủ yếu ở khối kinh tế, không am nhiều về kiến thức công nghệ thông tin nên bước đầu khi tiếp cận hệ thống công nghệ thông tin sẽ gặp khó khăn, còn nguồn nhân lực làm công tác kỹ thuật có trình độ không đồng đều. Dẫn đến tình trạng điều hành hệ thống công nghệ thông tin chưa được như mong muốn.
    + Việc quản lý tình hình hoạt động của các doanh nghiệp tham gia nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu chưa tốt là do chưa chú trọng đến việc theo dõi các doanh nghiệp thông qua các tiêu chí đánh giá cụ thể, cũng như yêu cầu các doanh nghiệp có các báo cáo định kỳ tình hình xuất nhập khẩu nhằm đối chiếu với số liệu cơ quan hải quan có để theo dõi tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp.
    Quản lý giá tính thuế chưa hiệu quả là do nhận thức và trình độ của cán bộ công chức hải quan phụ trách giá tính thuế. Cán bộ công chức có lý luận chắc chắn và sâu sắc ở Cục Hải quan Thanh Hóa còn ít.
    + Nguyên nhân chưa đẩy mạnh công tác kiểm tra sau thông quan đối với nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu: Do nhận thức của cán bộ công chức về kiểm tra sau thông quan đối với nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu còn chưa cao; lực lượng cán bộ công chức có kinh nghiệm trong lĩnh vực này chưa nhiều.
    - Các nhân tố khách quan:
    + Việc kiểm tra chủng loại nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu căn cứ vào khai báo của doanh nghiệp.
    + Nguyên nhân dẫn đến việc áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý còn nhiều hạn chế: phần mềm phục vụ công tác chuyên môn chạy chậm dù đã được nâng cấp, vẫn còn những điểm chưa sát với thực tế, chưa có các chức năng quan trọng như báo cáo, chức năng xử lý tờ khai sau khi được giám định, phân tích phân loại hàng hóa có điều chỉnh về tên hàng mã số. Hệ thống mạng hải quan hiện nay đã kết nối với cơ quan quản lý nhà nước nhiều khâu vẫn phải thực hiện theo phương pháp thủ công dẫn tới ùn tắc, chậm trễ thời gian giấy tờ do khâu chuyển tiếp bàn giao chứng từ; Thực tế vẫn còn bộc lộ một số hạn chế như vấn đề bảo mật mạng còn thấp, khả năng xâm nhập vi rút cao.
    + Việc quản lý gian lận của các doanh nghiệp tham gia nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu chưa tốt là do ý thức của một số doanh nghiệp chưa tốt, lợi dụng các chính sách ưu đãi của nhà nước để trốn thuế.
    + Quản lý giá chưa hiệu quả là do nhận thức của các doanh nghiệp chưa cao. Một số doanh nghiệp thường nhập một loại nguyên liệu nhưng thực tế xuất nguyên liệu khác có trị giá thấp hơn.
    + Nguyên nhân chưa đẩy mạnh công tác kiểm tra sau thông quan đối với nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu: doanh nghiệp lợi dụng sự sơ hở trong quản lý của nhà nước để vi phạm pháp luật; khó khăn trong việc kiểm tra định mức;
    CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CỦA CỤC HẢI QUAN THANH HÓA ĐỐI VỚl NHẬP NGUYÊN LIỆU CHO SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU
    3.1. Dự báo về nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu trên địa bàn quản lý của Cục Hải quan Thanh Hóa
    Giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu của hoạt động NSXXK từ lúc hình thành cho đến nay luôn chiếm tỷ lệ cao bình quân trong giai đoạn 2005-2011 hơn 50% so với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trên địa bàn, do vậy tốc độ phát triển tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá sẽ làm cho kim ngạch xuất nhập khẩu riêng hoạt động NSXXK tăng theo tương ứng, tức là từ 18-20% mỗi năm. Với quy hoạch như vậy, đến năm 2015 kim ngạch xuất nhập khẩu của hoạt động NSXXK sẽ tăng gần gấp đôi so với năm 2011. Và do đó cũng đòi hỏi cơ quan hải quan, ngành hải quan cần có những giải pháp cụ thể quản lý hiệu quả đối với hoạt động này trong thời gian tới.
    3.2. Phương hướng tăng cường quản lý của Cục hải quan Thanh Hóa đối với hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu
    - Đẩy mạnh quản lý chủng loại nguyên liệu nhập khẩu cho sản xuất hàng xuất khẩu để từ đó áp mã chính xác, tránh tình trạng doanh nghiệp khai báo để áp mã sai nhằm gian lận thuế.
    - Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý để giảm tiết kiệm thời gian và chi phí cho nhà nước cũng như cho doanh nghiệp.
    - Cơ quan hải quan phải tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan đối với hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu nhằm chủ động ngăn chặn, hạn chế thấp nhất vi phạm pháp luật hải quan; chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan trong công tác chống gian lận thuế, gian lận thương mại.
    3.3. Các giải pháp tăng cường quản lý của Cục Hải quan Thanh Hoá đối với hoạt động nhập nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu
    3.3.1. Giải pháp đối với Cục Hải quan Thanh Hoá
    - Đẩy mạnh kiểm tra chủng loại nguyên liệu nhập khẩu cho sản xuất hàng xuất khẩu và tăng cường bồi dưỡng kiến thức phân tích phân loại cho cán bộ công chức.
    - Sử dụng các phương pháp khoa học, phối hợp để quản lý định mức
    - Tiếp tục áp dụng khoa học công nghệ thông tin vào quản lý
    - Tăng cường quản lý gian lận của các doanh nghiệp tham gia nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu
    - Nâng cao hiệu quả quản lý giá tính thuế
    - Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan đối với hoạt động NSXXK
    - Nâng cao trình độ, nhận thức cho đội ngũ cán bộ công chức
    3.3.2. Kiến nghị với các cơ quan chức năng
    3.3.2.1. Kiến nghị đối với Bộ Tài chính
    - Bộ Tài chính cần phối hợp với các Bộ ban ngành khác để có thông tin liên quan đến các hàng hoá, doanh nghiệp khi cần thiết.
    - Triển khai thực hiện trao đổi dữ liệu trong toàn ngành Tài chính;
    - Hiện đại hóa thủ tục hành chính, giảm thiểu số thủ tục không cần thiết nhằm tiết kiệm thời gian cho nhà nước và nhân dân.
    - Tiếp tục nghiên cứu đề xuất, sửa đổi, bổ sung những vấn đề còn bất hợp lí trong Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu để phù hợp với xu thế mới.
    - Cần ban hành danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu và danh mục hàng hoá trong biểu thuế xuất nhập khẩu. Hai danh mục hàng hóa này yêu cầu phải đảm bảo tính thống nhất, tránh hiện tượng một loại hàng hoá có thể xếp vào hai mã hàng hoá khác nhau thuộc hai danh mục hàng hoá.
    - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra là một trong những biện pháp hết sức quan trọng trong công tác quản lí thuế.
    3.3.2.2. Kiến nghị đối với Tổng cục Hải quan
    - Hỗ trợ hải quan các tỉnh, thành phố quản lý hiệu quả định mức nguyên vật liệu.
    - Ban hành quy trình quản lý nợ thuế
    - Nâng cao hiệu quả quản lý bằng kiểm tra sau thông quan về hoạt động NSXXK .
    - Tạo môi trường làm việc khuyến khích sự phấn đấu của cán bộ công chức thực hiện quản lý hoạt động NSXXK.
    - Hoàn thiện hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan
     
Đang tải...