Luận Văn Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thăng

Thảo luận trong 'Ngân Hàng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    LỜI MỞ ĐẦU . 1
    1.1. Tổng quan về NHTM. . 9
    1.1.1. Khái quát về NHTM . 9
    1.1.1.1. Khái niệm về NHTM. 9
    1.1.1.2. Các chức năng của của ngân hàng. . 10
    1.1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của NHTM. . 12
    1.1.2. Nguồn vốn của NHTM 17
    1.1.2.1.Vốn chủ sở hữu: . 17
    1.1.2.2. Nguồn vốn huy động. 18
    1.1.2.3. Nguồn đi vay. . 19
    1.1.3. Các hình thức huy động vốn. . 21
    1.1.3.1. Huy động vốn thông qua tiền gửi thanh toán. . 21
    1.1.3.2. Huy động vốn thông qua tiền gửi có kì hạn. 21
    1.1.3.3. Huy động thông qua tiền gửi tiết kiệm. 22
    1.1.4. Sự cần thiết của việc huy động vốn. 22
    1.2. Tăng cường huy động vốn tại NHTM 24
    1.2.1. Quan niệm về tăng cường huy động vốn. . 24
    1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh tăng cường huy động vốn. 25
    1.2.2.1. Quy mô, cơ cấu nguồn huy động và tốc độ tăng trưởng. 25
    1.2.2.2. Nguồn vốn có chi phí hợp lý. 26
    1.2.2.3. Cơ cấu nguồn vốn phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn. 27
    1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn. 29
    1.3.1. Những nhân tố khách quan. . 29
    1.3.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội. 29
    1.3.1.2. Môi trường pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mô. 29
    1.3.2. Những nhân tố chủ quan. . 30
    1.3.2.1. Chính sách lãi suất. . 30
    1.3.2.2. Các hình thức huy động vốn do ngân hàng cung cấp. 31
    1.3.2.3. Công nghệ ngân hàng. 31
    1.3.2.4. Marketing ngân hàng. . 32
    1.3.2.5. Công tác tổ chức và trình độ nhân lực. 32
    1.3.2.6. Mạng lưới chi nhánh. . 33
    Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại NHTMCPCTVN–CN Nam Thăng Long.
    . 34
    2.1. Tổng quan về NHTMCPCTVN – CN Nam Thăng Long . 34
    2.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh. 35
    2.1.2. Sơ lược về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. . 37
    2.1.2.1. Các hoạt động dịch vụ: 37
    2.1.2.2. Các hoạt động kinh doanh cơ bản của NHTMCPCTVN – CN Nam
    Thăng Long. . 38
    2.1.2.3. Nhận xét chung. 41
    2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHTMCPCTVN – CN Nam Thăng
    Long . 41
    2.2.1. Các hình thức huy động vốn của NHTMCPCTVN – CN Nam Thăng Long .41
    2.2.1.1. Huy động vốn thông qua tiền gửi thanh toán. . 42
    2.2.1.2. Huy động vốn thông qua tiền gửi có kỳ hạn. . 43
    2.2.1.3. Huy động vốn thông qua tiền gửi tiết kiệm. 43
    2.2.1.4. Huy động vốn thông qua phát hành các giấy tờ có giá. 43
    2.2.2. Kết quả hoạt động huy động vốn giai đoạn 2007 - 2009. 43
    2.2.2.1. Thực trạng hoạt động vốn theo quy mô, cơ cấu và tốc độ tăng trưởng
    44
    2.2.2.2. Chi phí huy động vốn của NHTMCPCTVN – CN Nam Thăng Long. 53
    2.2.2.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động so với việc sử dụng vốn 58
    2.3. Đánh giá hoạt động huy động vốn tại NHTMCPCTVN–CN Nam Thăng Long
    61
    2.3.1. Những kết quả đã đạt được. . 61
    2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân. . 63
    2.3.2.1. Những mặt hạn chế trong hoạt động huy động vốn. . 63
    2.3.2.2. Nguyên nhân. 64
    Chương 3: Một số biện pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại
    NHTMCPCTVN – CN Nam Thăng Long. 68
    3.1. Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn tại chi nhánh. . 68
    3.1.1. Định hướng kinh doanh của chi nhánh năm 2010. 68
    3.1.2. Định hướng tăng cường vốn cho NHTMCPCTVN – CN Nam Thăng Long.
    . 69
    3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại chi nhánh. 70
    3.2.1. Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý 71
    3.2.2. Đa dạng hóa các hình thức dịch vụ huy động vốn. 72
    2.2.3. Hoàn thiện công nghệ ngân hàng. . 73
    3.2.4. Nâng cao chất lượng marketing ngân hàng. . 74
    3.2.5. Thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ
    ngân hàng. 75
    3.2.6. Mở rộng mạng lưới chi nhánh. 76
    3.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cường huy động vốn tại CN NTL. . 76
    3.3.1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà Nước và Chính phủ. . 76
    3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. . 78
    3.3.3 Kiến nghị đối với NHTMCPCTVN. . 79
    KẾT LUẬN . 81


    LỜI MỞ ĐẦU
    Trong xu thế hội nhập phát triển và cạnh tranh toàn cầu hiện nay, đi đôi với
    sự phát triển cũng đồng nghĩa với việc loại bỏ những cá thể yếu, không có khả năng
    cạnh tranh đứng vững trên thị trường. Vậy để trở thành một cá thể mạnh, có khả
    năng phát triển bền vững trên thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn cố gắng nỗ
    lực xây dựng một doanh nghiệp với quy mô và trình độ quản lý tốt đạt hiệu quả
    kinh doanh. Ngân hàng cũng là một nghành không nằm ngoài quy luật đó đặc biệt là
    các NHTM với việc kinh doanh mang tính đặc thù là kinh doanh tiền tệ. Như vậy để
    phát triển và kinh doanh tốt đòi hỏi ngân hàng luôn phải đảm bảo khối lượng tiền tệ
    cho việc kinh doanh được thuận lợi.
    Trong thời kì hiện nay, khi cơn khủng hoảng tài chính (xuất phát từ Mỹ và
    ảnh hưởng tới toàn cầu) vừa đi qua đã để lại cho nền kinh tế những tác động xấu
    ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Không chỉ các doanh nghiệp sản xuất hay kinh
    doanh mà ngay cả các NHTM mạch máu của nền kinh tế cũng bị tác động ảnh
    hưởng lớn. Do đó việc kinh doanh của các NHTM cũng gặp không ít khó khăn khi
    khối lượng tín dụng thì lớn mà nguồn vốn ngân hàng có thể huy động chưa thực sự
    đáp ứng được nhu cầu tín dụng của nền kinh tế.
    Nền kinh tế Việt Nam vẫn còn duy trì phổ biến thói quen dùng tiền mặt cho
    thấy được Việt Nam vẫn còn là tiềm năng cho sự phát triển của các ngân hàng, tuy
    nhiên các ngân hàng luôn luôn lâm vào tình trạng thiếu vốn kinh doanh có thể thấy
    được tầm quan trọng của vấn đề vốn. Đặc biệt NHTMCP Công Thương Việt Nam
    cũng là một đơn vị luôn luôn muốn tăng cường nguồn vốn huy động để đảm bảo
    cho hoạt động kinh doanh cũng như hoàn thành mục tiêu kế hoạch thu hút vốn được
    giao. Chính vì lý do đó mà em đã chọn đề tài: “Tăng cường huy động vốn tại
    NHTMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thăng Long” cho chuyên
    đề thực tập cuối khóa của mình nhằm tìm hiểu sâu sắc hơn về vấn đề huy động vốn
    cũng như tăng cường huy động vốn của các NHTM nói riêng và NHTMCPCTVN –
    CN Nam Thăng Long đồng thời đóng góp một phần nhỏ về cái nhìn trực quan về
    công tác huy động vốn cho chi nhánh.
    Kết cấu đề tài gồm 3 phần:
    Chương 1: Lý luận cơ bản về công tác huy động vốn của NHTM
    Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại NHTMCPCTVN–CN Nam
    Thăng Long.
    Chương 3: Một số biện pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn
    tại NHTMCPCTVN – CN Nam Thăng Long.
    Chương 1: Lý luận cơ bản về công tác huy động vốn của NHTM
    1.1 Tổng quan về NHTM.
    1.1.1. Khái quát về NHTM
    1.1.1.1. Khái niệm về NHTM.
    Có thể nói ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của
    nền kinh tế. Nó như một lẽ tất yếu khách quan của sự tồn tại và phát triển của một
    xã hội. Ngân hàng được hình thành và phát triển cùng với sự tiến bộ xã hội nói
    chung và sự phát triển của nền kinh tế nói riêng. Ngân hàng đầu tiên được thành lập
    năm 1782 với những hoạt động sơ khai, nhưng cùng với sự phát triển của xã hội đến
    nay ngân hàng đã trở thành một hệ thống tài chính lớn và được coi như huyết mạch
    của nền kinh tế. Có thể có rất nhiều những quan niệm khác nhau về ngân hàng
    nhưng có thế hiểu ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một dịch vụ tài chính
    đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện
    nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền
    kinh tế.
    Có rất nhiều cách tổ chức và quản lý hệ thống ngân hàng, tùy thuộc vào trình
    độ quản lý cũng như sự tiến bộ của từng xã hội. Ở Việt Nam thì hệ thống ngân hàng
    được chia làm hai cấp. Bao gồm cấp 1 là Ngân hàng nhà nước và cấp 2 là các ngân
    hàng thương mại. Ngân hàng nhà nước đóng vai trò như là ngân hàng của các ngân
    hàng thương mại. Còn hệ thống các NHTM bao gồm các NHTM Quốc doanh,
    NHTM cổ phần, ngân hàng tư nhân, với chức năng chính là trung gian tài chính và
    thực hiện các dịch vụ ngân hàng. Có thể hiểu khái quát về ngân hàng thương mại
    thông qua một số khái niệm về ngân hàng thương mại sau:
    Tại Mỹ : Ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp
    các dịch vụ tài chính và hoạt động trong nghành công nghiệp dịch vụ tài chính.
    Tại Pháp: ngân hàng thương mại là những doanh nghiệp hay cơ sở nào thường
    xuyên nhận của công chúng dưới hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính
    họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
    Ở Việt Nam hiện nay theo luật tổ chức tín dụng 12/12/1997 thì : “Ngân hàng
    thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
    ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”. (Trong đó : tổ chức tín dụng là loại
    hình doanh nghiệp được thành lập theo luật này và các quy định khác của pháp luật
    liên quan để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận
    tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán).
    Như vậy thì ngân hàng thương mại theo quan niệm trên chỉ ra một cách rất chung
    chung về ngân hàng thương mại nhưng chúng ta có thể hiểu rằng ngân hàng thương
    mại là một tổ chức tín dụng nhưng nó được thực hiện thêm các nghiệp vụ mà một tổ
    chức tín dụng không được thực hiện.
    1.1.1.2. Các chức năng của của ngân hàng.
    Trung gian tài chính.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...