Thạc Sĩ Tăng cường công tác kiêm tra thuế tại Bàn ở cục thuế tỉnh Thái Nguyên

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 18/11/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ii
    LỜI CẢM ƠN
    Qua quá trình nghiên cứu làm luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, ủng hộ
    của thầy giáo hướng dẫn, tập thể cán bộ thuế tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên, các
    đồng nghiệp, bạn bè và gia đình tôi đã tạo điều kiện để tôi có thể hoàn thiện luận
    văn này.
    Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS Vũ Văn Tùng, thầy giáo hướng dẫn
    luận văn cho tôi, thầy đã giúp tôi có phương pháp nghiên cứu hợp lý, nhìn nhận vấn
    đề một cách khoa học, lôgíc, qua đó đã giúp cho đề tài của tôi có ý nghĩa thực tiễn
    và có tính khả thi.
    Tiếp theo, tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, tập thể cán bộ thuế tại
    Cục thuế tỉnh Thái Nguyên đã giúp tôi nắm bắt được thực trạng công tác kiểm tra
    thuế tại bàn ở Cục cũng như những vướng mắc và đề xuất trong quá trình kiểm tra
    thuế tại Cục.
    Cuối cùng, tôi xin cảm ơn ban lãnh đạo và các đồng nghiệp đã góp ý và tạo
    điều kiện cho tôi để tôi có thể hoàn thành luận văn.
    Ngoài ra, bên cạnh sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn TS Vũ Văn Tùng, các
    đồng nghiệp, tôi còn nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của bạn bè và gia đình để hoàn
    thành bài luận văn.
    Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các Thầy, Cô giáo
    Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, TS. Vũ Văn Tùng,
    cảm ơn ban lãnh đạo, tập thể cán bộ Cục thuế tỉnh Thái Nguyên đã hướng dẫn, giúp
    đỡ và tạo điều kiện để tôi có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
    Tôi xin chân thành cảm ơn!
    Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
    Tác giả luận văn



    Dương Minh Sáng

    iii
    MỤC LỤC

    LỜI CAM ĐOAN i
    LỜI CẢM ƠN . ii
    MỤC LỤC . iii
    DANH MỤC VIẾT TẮT . vi
    DANH MỤC CÁC BẢNG vii
    DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ . viii
    MỞ ĐẦU 1
    1. Tính cấp thiết của đề tài 1
    2. Mục tiêu nghiên cứu 1
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 2
    4. Những đóng góp của luận văn 2
    5. Kết cấu của luận văn . 2
    Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 4
    1.1. Cơ sở lý luận 4
    1.1.1. Một số khái niệm cơ bản . 4
    1.1.2. Khái niệm cơ bản về thanh tra, kiểm tra thuế . 14
    1.1.3. Nội dung cơ bản về thanh tra, kiểm tra thuế . 20
    1.1.4. Quy định chung về thanh tra thuế, kiểm tra thuế 22
    1.1.5. Sự giống và khác nhau giữa thanh tra thuế và kiểm tra thuế 22
    1.1.6. Các loại thuế phải nộp và quản lý thuế . 23
    1.2. Cơ sở thực tiễn . 24
    1.2.1. Công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Việt Nam 24
    1.2.2. Công tác kiểm tra thuế tại bàn ở một số địa phương trong nước . 25
    1.2.3. Những bài học rút ra cho địa bàn nghiên cứu . 26
    Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG TÁC KIỂM
    TRA THUẾ TẠI BÀN Ở CỤC THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN 28
    . 28
    28
    28

    iv
    . 29
    2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu có liên quan đến luận văn 33
    2.3.1. Hệ thống phân cấp ngành thuế 33
    2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh về công tác kiểm tra thuế tại bàn 33
    Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
    TẠI BÀN Ở CỤC THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN . 38
    3.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu 38
    3.1.1. Vị trí địa lý 38
    3.1.2. Đặc điểm địa hình . 38
    3.1.3. Đất đai . 39
    3.1.4. Đơn vị hành chính . 39
    3.1.5. Dân số . 40
    3.1.6. Lịch sử hình thành và nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu của Cục thuế tỉnh
    Thái Nguyên 40
    3.2. Phân tích thực trạng công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh
    Thái Nguyên . 48
    3.2.1. Tổng quan về Doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
    2012 - 2014 . 49
    3.2.2. Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên 51
    3.2.3. Tổng hợp tình hình thực hiện công tác Kiểm tra thuế tại bàn của Cục
    thuế tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012-2014 62
    3.3. Kết quả nghiên cứu 65
    3.3.1. Kết quả điều tra đánh giá của Doanh nghiệp về họat động kiểm tra
    thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên 65
    3.3.2. Kết quả tổng hợp đánh giá của các chuyên gia 66
    3.3.3. Kết quả phân tích các dữ liệu thứ cấp . 68
    3.3.4. Phân tích ma trận SWOT về công tác kiểm tra thuế tại bàn của Cục
    thuế tỉnh Thái Nguyên . 70
    3.3.5. Đánh giá kết quả đạt được trong công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục
    thuế tỉnh Thái Nguyên . 71

    v
    3.3.6. Khái quát công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên 72
    Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG
    TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI BÀN Ở CỤC THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN 77
    4.1. Định hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại bàn
    ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên 77
    4.1.1. Các quan điểm chủ yếu nâng cao vai trò của công tác kiểm tra thuế
    tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên 77
    4.1.2. Định hướng công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái
    Nguyên đến năm 2020 77
    4.2. Một số giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế
    tỉnh Thái Nguyên . 78
    4.2.1. Tăng cường công tác quản lý đối với người nộp thuế 78
    4.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra thuế tại bàn . 78
    4.2.3. Tăng cường công tác đào tạo chuyên môn cho cán bộ thuế . 79
    4.2.4. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế 80
    4.2.5. Triển khai, áp dụng khoa học công nghệ và tin học ứng dụng vào
    ngành thuế ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên . 82
    4.2.6. Phối hợp chặt chẽ với các bên liên quan . 82
    4.2.7. Nâng cao nghiệp vụ kế toán kiểm tra thuế tại bàn 83
    4.3. Một số kiến nghị . 84
    KẾT LUẬN 85
    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . 87
    PHỤ LỤC . 89



    vi
    DANH MỤC VIẾT TẮT

    CP : Cổ phần
    DN : Doanh Nghiệp
    ĐTNT : Đối tượng nộp thuế
    GTGT : Giá trị gia tăng
    HĐND : Hội đồng nhân dân
    NNT : Người nộp thuế
    NSNN : Ngân sách nhà nước
    SXKD : Sản xuất kinh doanh
    TNCN : Thu nhập cá nhân
    TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
    TP : Thành phố


    vii
    DANH MỤC CÁC BẢNG

    Bảng 2.1: Bảng kê số phiếu điều tra . 31
    Bảng 3.1. Kết quả thu ngân sách Cục thuế tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn
    2012 - 2014 48
    Bảng 3.2. Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
    2012 - 2014 49
    Bảng 3.3. Số lượng doanh nghiệp phân theo quy mô trên địa bàn Tỉnh Thái
    Nguyên giai đoạn 2012 - 2014 . 50
    Bảng 3.4: Quy trình kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên . 51
    Bảng 3.5: Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế ở Cục thuế tỉnh
    Thái Nguyên 54
    Bảng 3.6: Tình hình công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế Tỉnh Thái
    Nguyên giai đoạn 2012 - 2014 . 62
    Bảng 3.7. Biến động số Doanh nghiệp kiểm tra thuế tại bàn và kiểm tra tại trụ
    sở DN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2012-2014 63
    Bảng 3.8: Tình hình thu thuế tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 -
    2014 64
    Bảng 3.9: Bảng tổng hợp kết quả điều tra người nộp thuế . 66



    viii
    DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

    Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa kiểm tra thuế tại bàn và kiểm tra thuế tại trụ sở người
    nộp thuế . 10
    Sơ đồ 1.2: Các loại thuế phải thu hàng năm ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên 24
    Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Cục thuế tỉnh Thái Nguyên 43
    Sơ đồ 3.2: Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái
    Nguyên . 53
    Sơ đồ 3.3. Ma trận điểm mạnh - điểm yếu, cơ hội - rủi ro về công tác kiểm tra thuế
    tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên . 70










    1
    MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của đề tài
    Trong những năm gần đây, số lượng và quy mô của các Doanh nghiệp ngày
    một lớn, không còn bó hẹp trong một địa phương mà ngày càng quốc gia hóa, toàn
    cầu hóa, hoạt động SXKD ngày càng đa dạng, phong phú. Điều đó gây khó khăn
    cho công tác quản lý Nhà nước nói chung và công tác quản lý về thuế nói riêng.
    Bên cạnh đó, ý thức chấp hành pháp luật của một số Doanh nghiệp, cá nhân chưa
    cao. Chính vì vậy, chức năng của kiểm tra thuế tại bàn ngày càng được chú trọng
    nhằm ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật về thuế, nâng cao tính tuân thủ
    luật pháp của người nộp thuế.
    Cùng với việc thực hiện chính sách đổi mới kinh tế, mở cửa và hội nhập, hệ
    thống chính sách thuế ở Việt Nam cũng đã được cải cách để đáp ứng nhu cầu phát
    triển của đất nước. Để phát triển ý tưởng cơ quan thuế và Doanh nghiệp trở thành
    bạn đồng hành trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với ngân sách Nhà nước, cơ
    chế tự khai tự nộp đã được mở rộng thực thi trên quy mô cả nước. Cơ chế này tạo
    điều kiện cho các Doanh nghiệp, cá nhân có nghĩa vụ thuế thực hiện nghĩa vụ một
    cách thuận lợi, nhanh chóng nhất. Cùng với đó, phương thức kiểm tra thuế của cơ
    quan thuế cũng có nhiều đổi mới, đặc biệt là công tác kiểm tra thuế tại trụ sở cơ
    quan thuế. Đây vốn là một trong những nhiệm vụ thường xuyên của cán bộ kiểm tra
    thuế tại bàn. Để hoàn thành nhiệm vụ của mình, cán bộ thuế tại bàn cần có hiểu biết
    đúng đắn về công tác này, từ đó có biện pháp quản lý phù hợp.
    Trong quá trình tìm hiểu thực tế và thu thập tài liệu ở Cục thuế Tỉnh Thái
    Nguyên cho thấy phương thức kiểm tra thuế tại bàn còn có những hạn chế nhất định
    như về quy trình kiểm tra thuế, hạn chế của công tác kiểm tra quản lý, sử dụng hóa
    đơn của người nộp thuế . chưa phát huy hết tính ưu việt của nó. Kiểm tra thuế tại
    bàn đang là một tất yếu khách quan trong kinh tế thị trường. Vì vậy, nghiên cứu đề
    tài: “Tăng cường công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên” có ý
    nghĩa quan trọng về lý luận và thực tiễn.
    2. Mục tiêu nghiên cứu
    2.1. Mục tiêu chung
    Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế tại bàn giai đoạn
    2012-2014, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thuế tại
    bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.

    2
    2.2. Mục tiêu cụ thể
    - Hệ thống hóa lý luận về quản lý thuế trong kinh tế thị trường.
    - Tìm hiểu tổng quan về Tỉnh Thái Nguyên và Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.
    - Phân tích đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh
    Thái Nguyên.
    - Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục
    thuế tỉnh Thái Nguyên.
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    3.1. Đối tượng nghiên cứu
    Công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.
    3.2. Phạm vi nghiên cứu
    - Phạm vi nội dung: Tình hình chung của Cục thuế tỉnh Thái Nguyên và chú
    trọng nghiên cứu về công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.
    - Phạm vi thời gian: đề tài sử dụng số liệu 3 năm 2012-2014.
    - Phạm vi không gian: đề tài nghiên cứu tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.
    4. Những đóng góp của luận văn
    Thông qua việc nghiên cứu Công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh
    Thái Nguyên, luận văn có những đóng góp sau:
    - Về mặt lý luận:
    Đề tài giúp làm rõ những cơ sở lý luận liên quan đến công tác thanh tra, kiểm
    tra thuế nói chung và công tác kiểm tra thuế tại bàn nói riêng
    - Về mặt thực tiễn:
    - Đề tài làm rõ thực trạng công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh
    Thái Nguyên.
    - Đề tài đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác kiểm tra
    thuế tại bàn.
    - Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho
    các Chi cục thuế, Cục thuế và những người quan tâm đến hiệu quả công tác thanh
    tra, kiểm tra thuế nói chung và công tác kiểm tra thuế tại bàn nói riêng.
    5. Kết cấu của luận văn
    Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm 4 chương:

    3
    Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
    Chương 2: Phương pháp nghiên cứu về công tác thanh tra, kiểm tra thuế
    Chương 3: Kết quả nghiên cứu công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế
    tỉnh Thái Nguyên
    Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế
    tỉnh Thái Nguyên

    4
    Chương 1
    CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ KIỂM TRA THUẾ
    1.1. Cơ sở lý luận
    1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
    1.1.1.1. Khái niệm về thuế
    a. Khái niệm: Thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo luật của mỗi tổ chức,
    cá nhân đối với Nhà nước, không hoàn trả trực tiếp ngang giá, nhưng được dùng để
    trang trải các chi phí vì lợi ích chung của toàn dân như: quốc phòng, an ninh, giao
    thông, giáo dục, y tế
    Thuế phát sinh, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời và tồn tại của Nhà nước.
    b. Phân loại thuế
    * Phân loại theo tính chất chuyển dịch về thuế
    - Thuế gián thu: Là loại thuế mà người trực tiếp nộp thuế không phải là người
    chịu thuế. Thuế gián thu là loại thuế được cộng vào giá, là một bộ phận cấu thành
    trong giá mua hàng hoá, nhằm động viên sự đóng góp của người tiêu dùng. Thực chất
    người tiêu dùng phải trả khoản thuế đó nhưng lại nộp thông qua nhà kinh doanh, nhà
    sản xuất. Như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu
    - Thuế trực thu: Là loại thuế mà người trực tiếp nộp thuế đồng thời là người
    chịu thuế. Thuế trực thu tác động trực tiếp vào thu nhập của người nộp thuế như thuế
    thu nhập Doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế chuyển quyền sử dụng đất.
    * Phân loại thuế theo đối tượng chịu thuế
    Theo cách phân loại này có thể chia thuế thành:
    - Thuế đánh vào hoạt động kinh doanh, dich vụ như: thuế giá trị gia tăng
    - Thuế đánh vào hàng hoá tiêu dùng đặc biệt như: thuế tiêu thụ đặc biệt
    - Thuế đánh vào thu nhập như: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập DN .
    - Thuế đánh vào tài sản như: thuế nhà đất, lệ phí trước bạ
    - Thuế đánh vào việc sử dụng một số tài sản quốc gia như: thuế tài nguyên,
    thuế sử dụng đất nông nghiệp
    c. Phân biệt thuế với phí và lệ phí
    + Lệ phí: Là khoản thu vừa mang tính chất phục vụ cho người nộp lệ phí về
    việc thực hiện một số thủ tục hành chính vừa mang tính chất động viên sự đóng góp
    cho ngân sách Nhà nước như lệ phí trước bạ, lệ phí công chứng, lệ phí hải quan

    5
    + Phí: Là khoản thu mang tính chất bù đắp chi phí thường xuyên về xây dựng,
    bảo dưỡng, duy tu của Nhà nước đối với những hoạt động phục vụ người nộp phí.
    Những loại phí mang tính phổ biến như: phí giao thông, thuỷ lợi phí
    Những loại phí mang tính chất địa phương như: quỹ bảo vệ trật tự , an ninh. Phí cầu
    đường ở thôn, xã
    - Xét về mặt giá trị pháp lý:
    Thuế có giá trị pháp lý cao hơn lệ phí, phí. Thuế được ban hành dưới dạng
    văn bản pháp luật như: Luật, Pháp lệnh do Quốc hội và ủy ban Thường vụ Quốc hội
    thông qua. Trình tự ban hành một Luật thuế phải tuân theo một trình tự chặt chẽ.
    Lệ phí, phí được ban hành đưới dạng Nghị định, Quyết định của chính phủ;
    Quyết định của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Nghị quyết
    của hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
    - Xét về mục đích và mức độ ảnh hưởng đối với nền kinh tế - xã hội:
    Thuế có ba tác dụng:
    + Tạo nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước.
    + Ðiều chỉnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý và định hướng
    phát triển kinh tế.
    + Ðảm bảo sự bình đẳng giữa những chủ thể kinh doanh và công bằng xã hội.
    Qua đó, cho thấy thuế có tác động lớn đến toàn bộ qúa trình phát triển kinh tế
    - xã hội của một quốc gia, đồng thời thuế là một bộ phận rất quan trọng cấu thành
    chính sách tài chính quốc gia.
    Trong khi đó lệ phí, phí không có những tác dụng nói trên, nó chỉ có tác
    dụng tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Hơn nữa, việc tạo nguồn này không
    phải dùng đáp ứng nhu cầu chi tiêu mọi mặt của Nhà nước, mà trước hết dùng để bù
    đắp các chi phí hoạt động của các cơ quan cung cấp cho xã hội một số dịch vụ công
    cộng như: dịch vụ công chứng, dịch vụ đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
    tài sản, dịch vụ hải quan .
    Ngoài dấu hiệu là thuế được đảm bảo thực hiện bằng sự cưỡng chế của Nhà
    nước, thuế còn được phân biệt với lệ phí, phí là các cá nhân và pháp nhân có nghĩa
    vụ nộp thuế cho Nhà nước nhưng không trên cơ sở được hưởng những lợi ích vật
    chất tương ứng mang tính chất đối giá. Trong khi đó hình thức lệ phí, phí và công
    trái nói chung mang tính tự nguyện và có tính chất đối giá. Tính bắt buộc của lệ phí

    6
    và phí chỉ xảy ra khi chủ thể nộp lệ phí, phí thừa hưởng trực tiếp những dịch vụ do
    Nhà nước cung cấp.
    Bên cạnh đó, thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp
    thuế. Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế thể hiện: Nhà nước thu thuế từ các
    cá nhân và pháp nhân trong xã hội nhưng không bị ràng buộc bởi trách nhiệm phải
    hoàn trả lại cho người nộp. Người nộp thuế suy cho cùng sẽ nhận được các lợi ích
    vật chất từ việc sử dụng các dịch vụ công cộng, các dịch vụ công cộng này do Nhà
    nước sử dụng các khoản chi của ngân sách Nhà nước để thực hiện các chính sách
    kinh tế xã hội chung cho cả cộng đồng. Tuy nhiên, giá trị phần dịch vụ đó không
    nhất thiết tương đồng với khoản tiền thuế mà họ đã nộp cho Nhà nước. Tính chất
    này của thuế cho phép phân biệt thuế với lệ phí, phí và các khoản thu mà Nhà nước
    tập trung vào ngân sách Nhà nước nhưng ràng buộc trách nhiệm hoàn trả cho đối
    tượng nộp dưới các hình thức như vay nợ, tạm ứng cho ngân sách Nhà nước.
    - Xét về tên gọi và mục đích:
    Mục đích của từng loại lệ phí rất rõ ràng, thường phù hợp với tên gọi của nó.
    Nói một cách chính xác hơn, tên gọi của loại lệ phí nào phản ánh khá đầy đủ mục
    đích sử dụng loại lệ phí đó.
    Mỗi một Luật thuế đều có mục đích riêng. Tuy nhiên, đa số các sắc thuế có tên
    gọi không phản ánh đúng mục đích sử dụng, mà thường phản ánh đối tượng tính thuế.
    Nói chung mục đích của việc sử dụng các loại thuế thường là tạo nguồn qũy
    ngân sách Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi ngân sách Nhà nước, thực hiện chức
    năng quản lý xã hội của Nhà nước.
    1.1.1.2. Khái niệm về kiểm tra thuế tại bàn
    Kiểm tra thuế tại bàn là kiểm tra thuế ngay tại trụ sở cơ quan thuế, được thực
    hiện thường xuyên đối với các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của
    các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của người
    nộp thuế. Khi kiểm tra hồ sơ thuế, công chức quản lý thuế thực hiện việc đối chiếu,
    so sánh nội dung trong hồ sơ thuế với các thông tin, tài liệu có liên quan, các quy
    định của pháp luật về thuế, kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá trong trường hợp cần
    thiết đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
    - Việc xử lý kết quả kiểm tra thuế tại bàn được quy định như sau:

    7
    - Trường hợp kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan phát hiện vi phạm
    dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế, gian lận thuế thì người nộp thuế phải nộp đủ thuế, bị
    xử phạt theo quy định của pháp luật về thuế và các quy định khác của pháp luật có
    liên quan.
    - Trường hợp hồ sơ thuế có nội dung cần làm rõ liên quan đến số tiền thuế
    phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, cơ
    quan quản lý thuế thông báo yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông
    tin, tài liệu. Trường hợp người nộp thuế đã giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu
    chứng minh số thuế đã khai là đúng thì hồ sơ thuế được chấp nhận; nếu sau khi giải
    trình và bổ sung hồ sơ mà không đủ căn cứ chứng minh số thuế đã khai là đúng thì
    cơ quan quản lý thuế yêu cầu người nộp thuế khai bổ sung.
    - Trường hợp hết thời hạn theo thông báo của cơ quan quản lý thuế mà người
    nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu hoặc không khai bổ sung hồ sơ
    thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế không đúng thì thủ trưởng cơ quan
    thuế quản lý trực tiếp ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ra quyết định kiểm tra thuế
    tại trụ sở của người nộp thuế.
    - Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan nếu cơ quan
    hải quan phát hiện hồ sơ thuế có nội dung cần làm rõ liên quan đến nghĩa vụ thuế,
    số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn thì cơ quan
    hải quan yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu. Trường
    hợp người nộp thuế đã giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu chứng minh số thuế là
    đúng thì hồ sơ thuế được chấp nhận. Trường hợp không chứng minh được số thuế
    đã khai là đúng hoặc quá thời hạn mà không giải trình được thì thủ trưởng cơ quan
    hải quan ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ra quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở
    của người nộp thuế.
    - Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế phải được gửi cho
    người nộp thuế trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày ký. Trong thời hạn năm
    ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định kiểm tra thuế mà người nộp thuế
    chứng minh được số thuế đã khai là đúng hoặc nộp đủ số tiền thuế phải nộp thì cơ
    quan quản lý thuế bãi bỏ quyết định kiểm tra thuế.
    1.1.1.3. Đối tượng của công tác kiểm tra thuế tại bàn
    Tất cả các tổ chức, cá nhân đã đăng kí với cơ quan thuế.

    8
    1.1.1.4. Mối quan hệ giữa kiểm ra thuế tại bàn và kiểm tra thuế tại trụ sở người
    nộp thuế
    a. Về nội dung
    Kiểm tra thuế tại bàn: Khi kiểm tra hồ sơ thuế, công chức quản lý thuế thực
    hiện việc đối chiếu, so sánh nội dung trong hồ sơ thuế với các thông tin, tài liệu có
    liên quan, các quy định của pháp luật về thuế. Trường hợp hồ sơ thuế có nội dung
    cần làm rõ liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế
    được giảm, số tiền thuế được hoàn, cơ quan quản lý thuế thông báo yêu cầu người
    nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu. Trường hợp người nộp thuế đã
    giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu chứng minh số thuế đã khai là đúng thì hồ sơ
    thuế được chấp nhận; nếu sau khi giải trình và bổ sung hồ sơ mà không đủ căn cứ
    chứng minh số thuế đã khai là đúng thì cơ quan quản lý thuế yêu cầu người nộp
    thuế khai bổ sung. Trường hợp hết thời hạn theo thông báo của cơ quan quản lý
    thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu hoặc không khai
    bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế không đúng thì thủ
    trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ra
    quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
    Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế: Công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra
    tại trụ sở người nộp thuế phải đối chiếu nội dung khai báo với sổ kế toán, chứng từ
    kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan, tình trạng thực tế trong phạm vi,
    nội dung của quyết định kiểm tra thuế, hóa đơn. Kết thúc kiểm tra phải lập biên bản
    kiểm tra, kết luận các hành vi vi phạm và kiến nghị hình thức xử lý theo đúng qui
    định của pháp luật về thuế.
    b. Về thời gian
    Kiểm tra thuế tại bàn: Được thực hiện thường xuyên đối với các hồ sơ thuế
    nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế,
    sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế.
    Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế: Việc kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp
    thuế chỉ được thực hiện khi có quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
    Người nộp thuế có quyền từ chối việc kiểm tra khi không có quyết định kiểm tra thuế.
    Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế do thủ trưởng cơ quan
    thuế ban hành.

    9
    Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế phải có những nội
    dung cơ bản sau đây:
    - Căn cứ pháp lý để kiểm tra;
    - Đối tượng kiểm tra (trường hợp đối tượng kiểm tra là người nộp thuế có các
    đơn vị thành viên thì nội dung Quyết định kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị
    thành viên thuộc đối tượng kiểm tra theo Quyết định);
    - Nội dung, phạm vi kiểm tra;
    - Thời gian tiến hành kiểm tra;
    - Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra.
    - Quyền hạn và trách nhiệm của Đoàn kiểm tra và đối tượng kiểm tra.
    c. Về địa điểm
    Kiểm tra thuế tại bàn: Được thực hiện tại trụ sở của cơ quan thuế
    Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế: Được thực hiện tại trụ sở của người nộp thuế
    - Trường hợp qua kiểm tra, đối chiếu, so sánh, phân tích xét thấy có nội dung
    khai chưa đúng, số liệu khai không chính xác hoặc có những nội dung cần xác minh
    liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm,
    số tiền thuế được hoàn, cơ quan thuế ra Thông báo bằng văn bản đề nghị người nộp
    thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/KTTT ban hành kèm
    theo Thông tư 60/2007/TT-BTC.
    Thời gian giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế không
    quá mười ngày. Người nộp thuế có thể đến cơ quan thuế giải trình trực tiếp hoặc bổ
    sung thông tin, tài liệu hoặc bằng văn bản.
    - Trường hợp người nộp thuế giải trình trực tiếp tại cơ quan thuế thì phải lập Biên
    bản làm việc theo mẫu số 02/KTTT ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC.
    - Sau khi người nộp thuế đã giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo yêu
    cầu của cơ quan thuế:
    + Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu
    đầy đủ theo yêu cầu của cơ quan thuế và chứng minh số thuế đã khai là đúng thì hồ
    sơ thuế được chấp nhận.
    + Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu
    mà không đủ căn cứ chứng minh số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế yêu cầu
    người nộp thuế khai bổ sung. Thời hạn khai bổ sung là năm ngày kể từ ngày cơ
    quan thuế có thông báo yêu cầu khai bổ sung.

    10
    + Trường hợp hết thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế mà người nộp
    thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; hoặc không khai bổ sung hồ sơ
     
Đang tải...