Tiểu Luận tài "Vận dụng Lý luận về Hình thái kinh tế - xã hội giải thích quá trình phát triển của Việt Nam ngà

Thảo luận trong 'Kinh Tế Chính Trị' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LỜI GIỚI THIỆU

    Môn ” Triết học Mác - LêNin ” có thể nói là một môn học rất khó để có thể hiểu được cặn kẽ, rõ ràng về nó. Do vậy việc làm bài ” Tiểu luận Triết học ” cũng hẳn không nằm ngoài mục đích giúp cho sinh viên có thể hiểu sâu, rộng hơn về môn học này. Muốn vậy mỗi người phải tự tìm tòi, tra khảo các tài liệu, sách báo để phục vụ cho công việc của mình.Và vì thế bề dầy kiến thức của mỗi người sẽ được tăng lên.Về đề tài "Vận dụng Lý luận về Hình thái kinh tế - xã hội giải thích quá trình phát triển của Việt Nam ngày nay” hẳn rất bổ ích và cần thiết vì từ xưa con người đã muốn tìm hiểu về chính mình, về thế giới xung quanh mà vấn đề đặt ra hết sức bức xúc là Kinh tế - Xã hội nó bao trùm lên tất cả, nó gắn liền với mỗi người mà ở đây hình thái Kinh tế - Xã hội của Mác là một bước đột phá, là nền tảng lý luận của Chủ nghĩa duy vật lịch sử. Việc nghiên cứu nó như thế nào để vận dụng vào thực tiễn nước ta, quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội là hết sức cần thiết.
    Từ những nhận thức trên tôi đã mạnh dạn chọn đề tài này để viết chi bài tiểu luận của mình. Trong quá trình nghiên cứu và làm đề tài, mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Tôi rất mong có được sự góp ý của thầy và các đồng chí để bài làm có thể hoàn thiện hơn.
    Bố cục của bài tiểu luận gồm ba phần chính như sau:

    PHẦN A: Giới thiệu đề tài

    I. Khái niệm về hình thái kinh tế
    II. Tính cấp thiết của đề tài.
    III. Mục đích,ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài

    PHẦN B: Nội dung

    I. Học thuyết Hình thái kinh tế xã hội
    II. Quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội,con đường phát triển tất yếu của cách mạng Xã hội Chủ nghĩa ở nước ta hiện nay

    PHẦN C: Kết luận


    PHẦN A

    GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

    I. Khái niệm về Hình thái kinh tế Xã hội.

    [​IMG]ình thái Kinh tế - Xã hội là một phạm trù của Chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định với một kiểu Quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của Lực lượng sản xuất và với một Kiến trúc thượng tầng phù hợp được xây dựng trên những quan hệ ấy.
    Ngoài những mối quan hệ cơ bản trên đây Hình thái Kinh tế - Xã hội còn có những quan hệ về dân tộc, giai đoạn lịch sử và các quan hệ khác. Các quan hệ trên đây tuy có vai trò độc lập nhất định nhưng cũng bị chi phối bởi những điều kiện vật chất kinh tế cụ thể và những quan hệ cơ bản khác của xã hội.

    II. Tính cấp thiết của đề tài.

    Học thuyết của Mác về Hình thái Kinh tế - Xã hội ra đời là một cuộc cách mạnh trong toàn bộ quan niệm về lịch sử xã hội, là cơ sở phương pháp luận của sự phát triển khoa học về quá trình vận động và phát triển xã hội. Nhờ có lý luận Hình thái Kinh tế - Xã hội này lần đầu tiên trong lịch sử Mác đã chỉ rõ được bản chất của từng chế độ xã hội. Như vậy, lý luận hình thái Kinh tế - Xã hội giúp chúng ta nghiên cứu một cách đúng đắn và khoa học về sự vận hành của xã hội trong giai đoạn phát triển nhất định.
    Do đặc điểm về lịch sử về những quan hệ và thời gian, không phải quốc gia nào cũng phải trải qua tất cả các hình thái Kinh tế - Xã hội theo một sơ đồ chung.Lịch sử cho thấy có những nước đã bỏ qua một hình thái Kinh tế - Xã hội nào đó trong tiến trình phát triển của mình. Vận dụng điều này vào hoàn cảnh cụ thể ở nước ta hiện nay chúng ta có cơ sở khoa học để chứng minh rằng con đường quá độ lên Chủ nghĩa xã hội bỏ qua Tư bản chủ nghĩa ở nước ta - cả trong điều kiện hiện nay - vẫn là tất yếu và hoàn toàn có khả năng thực hiện được.
    Như vậy, việc nghiên cứu đề tài : "Vận dụng Lý luận về Hình thái kinh tế - xã hội giải thích quá trình phát triển của Việt Nam ngày nay” là rất thực tiễn và cấp bách cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn.

    III. Mục đích và ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài.

    1. Mục đích

    Nghiên cứu đề tài "Vận dụng Lý luận về Hình thái kinh tế - xã hội giải thích quá trình phát triển của Việt Nam ngày nay” giúp chúng ta thêm phần hiểu rõ về hình thái Kinh tế - Xã hội của Mác và áp dụng lý luận này vào thực tiễn ở nước ta hiện nay.

    2. ý nghĩa

    Việc nắm vững bản chất khoa học của lý luận về hình thái Kinh tế Xã hội sẽ thể hiện được chính xác những vấn đề còn yếu nhất của đời sống Kinh tế Xã hội. Mà muốn thực hiện tốt một điều gì thì phải hiểu được bản chất của nó, do vậy đối với cách mạng Chủ nghĩa Xã hội mà ở đây ta nói đến là nước ta quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội bỏ qua chế độ Tư bản thì việc nghiên cứu kĩ về Hình thái Kinh tế Xã hội để áp dụng nó thật linh động vào thực tiễn ở nước ta là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết.


    PHẦN B

    NỘI DUNG

    I. Học thuyết về Hình thái Kinh tế - Xã hội. Nền tảng lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử.

    1. Những cơ sở xuất phát để phân tích đời sống xã hội

    [​IMG]hi xây dựng quan niệm duy vật về lịch sử Mác và F.Ăngen đã xuất phát từ những tiêu đề sau đây :
    " Tiên đè đầu tiên của toàn bộ lịch sử nhân loại thì dĩ nhiên là sự tồn tại của những cá nhân, con người sống ”. Xã hội dưới bất kì một hình thức nào cũng là sự liên hệ và tác động qua lại giữa người với người. Ngay từ khi mới ra đời, con người đã có nhu cầu tìm hiểu về chính mình và về Thế giới xung quanh. Các nhà tư tưởng đã từng tiếp cận vấn đề con người dưới nhiều hình thức, nhiều góc độ khác nhau và có nhiều đóng góp quý báu : Phát hiện ra nhiều thuộc tính, phẩm chất, năng lực phong phú, kì diệu của con người về mọi mặt sinh học, xã hội cũng như tâm lý, ý thức. Trên cơ sở đó, họ có đề xuất những con đường, biện pháp hướng con người đến cuộc sống tốt đẹp. Nhưng do những hạn chế lịch sử, nên những nhà tư tưởng trước đây chưa có cái nhìn đầy đủ về tồn tại của con người cũng như về lịch sử xã hội loài người, do vậy, họ đã mắc một sai lầm lớn. Để khắc phục điều này triết học Mác đã có những phát hiện mới, những đóng góp mới. Lần đầu tiên Mác vạch ra phương thức tồn tại của con người, xuất phát từ cuộc sống của con người hiện thực. Mác đưa ra một trong những luận điểm được coi là quan trọng nhất trong quan điểm duy vật về lịch sử của ông : ”Trong tính hiện thực của nó, bản chất của con người là tổng hoà các mối quan hệ xã hội ”. Theo C.Mác con người tồn tại trong xã hội với tư cách là sản phẩm của xã hội, hơn nữa con người không phải là sản phẩm của xã hội nói chung mà bao giờ cũng là sản phẩm của một hình thái xã hội nhất định.
    Mặt khác, Mác nhận thấy phương thức tồn tại của con người chính là hoạt động của họ. Các quy định hành vi lịch sử đầu tiên và cũng là động lực thúc đẩy con người hoạt động trong suốt lịch sử của mình là nhu cầu và lợi ích. F.Ăngen đã viết: ” . đã phát hiện ra quy luật phát triển của lịch sử loài người nghĩa là tìm ra sự thực đơn giản . là trước hết con người cần phải ăn mặc, ở uống trước khi có thể lo đến chuyện làm chính trị, khoa học, nghệ thuật, tôn giáo . ”. Như vậy, nhu cầu tồn tại của con người hình thành một cách khách quan và có nhiều thang bậc mà trước đó là nhu cầu sống (ăn, uống, mặc, ở .) sau đó mới đến nhu cầu khác như giao tiếp và tham gia vào các sinh hoạt cộng đồng, nhu cầu phát triển tâm hồn và trí tuệ, . Vì vậy mà hoạt động lịch sử đầu tiên của con người là sản xuất ra những tư liệu cần thiết để thoả mãn những nhu cầu của mình. Với quan niệm đó C.Mác đã đi dến kết luận rằng : Phương thức sản xuất là cái quyết định toàn bộ đời sống xã hội và nhưng mặt cơ bản của hoạt động xã hội thể hiện ra với tư cách là những hình thức khác của sản xuất vật chất.Sản xuất vật chất chính là yếu tố nền tảng vì nó tạo ra những điều kiện vật chất cho xã hội tồn tại, là động lực phát triển của xã hội, chi phối những yếu tố khác trong cấu trúc xã hội, là cơ sở của lịch sử loài người, tạo ra những tư liệu sinh hoạt, mà những tư liệu sinh hoạt này đáp ứng nhu cầu sống của con người, tạo ra những tư liệu sản xuất mà những tư liệu sản xuất này tạo ra những thời đại lịch sử của loài người. Cũng như trong quá trình sản xuất vật chất thì con người tự tạo ra và hoàn thiện chính bản thân mình.
    Như vậy, sản xuất vật chất là điều kiện không thể thiếu trong bất kì một xã hội nào. Tuy nhiên sản xuất chỉ là yếu tố nền tảng của hoạt động sản xuất. Trên cơ sở vật chất và sản xuất vật chất hay trên cơ sở tồn tại xã hội thì con người đã sản sinh ra ý thức mà đặc trưng là hệ tư tưởng đạo đức, tôn giáo. Các nhà sáng lập ra chủ nghĩa duy vật lịch sử đã đặt ra và giải quyết đúng đắn mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội này. C.Mác xác lập nguyên lý có tính chất phương pháp luận để giải quyết vấn đề này là : ” không phải ý thức con người quyết định tồn tại của họ, trái lại, chính sự tồn tại xã hội của họ quyết định ý thức của họ ”.
    Xã hội là bộ phận đặc thù của thế giới vật chất,vận động và phát triển theo quy luật khách quan. Quy luật xã hội là những mối liên hệ bản chất, tất yếu, lắp đi lắp lại của các quá trình,hiện tượng của đời sống xã hội, đặc trưng cho khuynh hướng cơ bản phát triển của xã hội từ thấp đến cao.

    2. Hình thái Kinh tế - Xã hội

    a) Hình thái Kinh tế - Xã hội là một phạm trù của Chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng được xây dựng trên những quan hệ ấy.
    Hình thái Kinh tế - Xã hội đặt nguyên tắc phương pháp luận khoa học để nghiên cứu tất cả các mặt của xã hội. Chẳng những nó đã đưa ra bản chất của một xã hội cụ thể, phân biệt chế đọ xã hội này với chế độ xã hội khác, mà còn thấy được tính lặp lại, tính liên tục của mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất và sinh hoạt ở những xã hội khác nhau. Nói cách khác, phạm trù Hình thái Kinh tế - Xã hội cho phép nghiên cứu xã hội cả về mặt loại hình và về mặt lịch sử. Xem xét đời sống xã hội ở một giai đoạn phát triển lịch sử nhất định, coi như một cấu trúc thống nhất tương đối ổn định đang vận động trong khuôn khổ của chính hình thái ấy.

    b) Kết cấu và chức năng của các yếu tố cấu thành Hình thái Kinh tế - Xã hội.

    Xã hội không phải là tổng số những hiện tượng, sự kiện rời rạc, những cái nhìn riêng lẻ, xã hội là một chỉnh thể toàn diện có cơ cấu phức tạp. Trong đó có những mặt cơ bản nhất là Lực lượng sản xuất, Quan hệ sản xuất và Kiến trúc thượng tầng. Mỗi mặt đó có vai trò nhất định và tác động lên những mặt khác tạo nên sự vận động của cơ thể xã hội. Chính tính toàn vẹn đó được phản ánh bằng khái niệm Hình thái Kinh tế - Xã hội.



    j Lực lượng sản xuất.

    Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất, kỹ thuật mà mỗi Hình thái Kinh tế - Xã hội. Sự hình thành và phát triển của mỗi Hình thái Kinh tế - Xã hội xét đến cùng là do Lực lượng sản xuất quyết định. Lực lượng sản xuất phát triển qua các Hình thái Kinh tế - Xã hội nối tiếp nhau từ thấp đến cao thể hiện tính liên tục trong sự phát triển của xã hội loài người. Lực lượng sản xuất bao gồm :
    ß Người lao động với những kinh nghiệm sản xuất, thói quen lao động, biết sử dụng tư liệu sản xuất để tạo ra của cải vật chất.
    ß Tư liệu sản xuất do xã hội tạo ra bao gồm Tư liệu lao động và Đối tượng lao động. Đối tượng lao động là bộ phận của giới tự nhiên được đưa vào trong sản xuất như là đất canh tác, nước .ngoài ra, còn có đối tượng không có sẵn trong tự nhiên mà con người sáng tạo ra. Tư liệu lao động là những vật thể mà con người dùng để tác động vào đối tượng lao động nhằm tạo ra những tư liệu sinh hoạt nhằm phục vụ cho nhu cầu của con người. Tư liệu lao động chỉ trở thành lực lượng tích cực cải biến đối tượng lao động khi chúng kết hợp vơí lao động sống. Chính con người với trí tuệ và kinh nghiệm của mình đã chế tạo ra tư liệu lao động và sử dụng nó để thực hiện sản xuất. Tư liệu lao động dù có ý nghĩa lớn lao đến đâu nhưng nếu tách khỏi người lao động thì cũng không phát huy được tác dụng, không thể trở thành lực lượng sản xuất của xã hội. LêNin viết : ” Lực lượng sản xuất hấp dẫn của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động”. Giữa các yếu tố của Lực lượng sản xuất có sự tác động biện chứng. Sự tác động của tư liêu lao động phụ thuộc vào trí thông minh, sự hiểu biết, kinh nghiệm của con người. Đồng thời bản thân những phẩm chất của con người, những kinh nghiệm và thói quen của họ đều phụ thuộc vào Tư liệu sản xuất hiện có, phụ thuộc vào chỗ họ sử dụng những tư liệu lao động nào.

    j Quan hệ sản xuất .

    Quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất là những quan hệ cơ bản ban đầu và quyết định mọi quan hệ xã hội khác, không có những mối quan hệ đó thì không thành xã hội và không có quy luật xã hội. Mỗi hình thái Kinh tế - Xã hội lại có một kiểu quan hệ sản xuất của nó tương ứng với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất đó là tiêu chuẩn khách quan để nhận biết xã hội cụ thể này với xã hội cụ thể khác đồng thời tiêu biểu cho một giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử.
    Quan hệ sản xuất bao gồm những mặt sau đây :
    ß Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất.
    ß Quan hệ tổ chức quản lý.
    ß Quan hệ phân phối sản phẩm lao động.
    Ba mặt nói trên có quan hệ hữu cơ với nhau, trong đó Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất có ý nghĩa quyết định đối với tất cả những quan hệ khác. Bản chất của bất kỳ mối quan hệ sản xuất nào cũng phụ thuộc vào vấn đề những Tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội được giải quyết như thế nào.
    Có hai hình thức sở hữu cơ bản về Tư liệu sản xuất : Sở hữu tư nhân và Sở hữu xã hội. Những hình thức sở hữu đó là những quan hệ kinh tế thực hiện giữa người với người trong xã hội.

    j Kiến trúc thượng tầng.

    Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những tư tưởng xã hội, những thiết chế tương ứng và những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
    Mỗi yếu tố của Kiến trúc thượng tầng có đặc thù riêng, có quy luật riêng nhưng không tồn tại tách rời nhau mà liên hệ tác động qua lại lẫn nhau và đều nảy sinh trên cơ sở hạ tầng, phản ánh cơ sở hạ tầng. Song không phải tất cả các yếu tố của Kiến trúc thượng tầng đều liên hệ như nhau trên cơ sở hạ tầng của nó. Trái lại, mỗi bộ phận như một tổ chức chính trị, pháp luật có liên hệ trực tiếp với cơ sở hạ tầng con các yếu tố khác như Triết học, nghệ thuật, tôn giáo . thì ở xa cơ sở hạ tầng và chỉ liên hệ gián tiếp với nó.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...