Tài liệu Tài liệu phục vụ thi công chức năm 2012 (Môn Nghiệp vụ chuyên ngành hành chính), 40 trang

Thảo luận trong 'Công Chức' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Tài liệu phục vụ thi công chức năm 2012 (Môn Nghiệp vụ chuyên ngành hành chính)

    DANH MỤC TÀI LIỆU THI CÔNG CHỨC MÔN NGHIỆP VỤ HÀNH CHÍNH (PHẦN KIẾN THỨC CHUNG)
    [TABLE=width: 0]
    [TR]
    [TD]CHUYÊN ĐỀ: MỘT SỐ KỸ NĂNG HÀNH CHÍNH VĂN PHÒNG TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

    Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010, là sự kế thừa của Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998 (sau đó được sửa đổi, bổ sung vào năm 2000 và năm 2003), nhằm để đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, xây dựng một nền hành chính trong sạch, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với xu hướng chuyển đổi sang nền hành chính phục vụ, thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.

    Nhằm giúp thí sinh nghiên cứu, tìm hiểu các quy định c ủa Luật Cán bộ, công chức về nghĩa vụ, quyền, đạo đức, văn hóa giao tiếp và những điều cán bộ, công chức không được làm Chúng tôi xin giới thiệu một số kỹ năng, nghiệp vụ cần thiết đối với cán bộ, công chức như sau:

    I. ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA VĂN HÓA CÔNG SỞ
    1. Đạo đức công vụ
    1.1 Khái niệm đạo đức, đạo đức công vụ
    * Khái niệm đạo đức
    Đạo đức là một phạm trù thuộc lĩnh vực tinh thần của đời sống xã hội, được tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau, đó có thể là một hình thái của ý thức xã hội, thực tiễn đạo đức và quan hệ đạo đức; cũng có thể đó là những giá trị, chuẩn mực đạo đức.
    - Với góc độ là một hình thái của hình thái ý thức xã hội, đạo đức là những quan niệm về thiện, ác, tốt, xấu, lương tâm, trách nhiệm, hạnh phúc, công bằng và những quy tắc đánh giá, điều chỉnh hành vi xử xự giữa cá nhân với nhau và với xã hội.
    - Với góc độ thực tiễn đạo đức, đó là hoạt động, là hành vi của con người được chỉ đạo và quy định bởi ý thức đạo đức (hành động tuân theo một chuẩn mực đạo đức, nhằm mục đích do lý tưởng đạo đức chỉ ra và được thúc đẩy bởi những động cơ do lý tưởng đạo đức và các xúc cảm, tình cảm đạo đức tạo nên). Nó là sự thể hiện một cách trực quan của ý thức đạo đức, là hoạt động tinh thần của con người nảy sinh trên cơ sở hoạt động vật chất và bị quy định bởi hoạt động vật chất.
    - Quan hệ đạo đức là một kiểu quan hệ xã hội, là yếu tố tạo nên tính hiện thực của bản chất xã hội của con người. Quan hệ đạo đức là hình thức liên hệ giữa các cá nhân với nhau và với xã hội dựa trên ý thức đạo đức và chuẩn mực, lý tưởng đạo đức.
    Khi tuân theo những chuẩn mực, lý tưởng đạo đức, hoạt động của con người thường đụng chạm đến lợi ích của nhau. Hoạt động này sẽ dẫn đến sự đáp trả bằng sự đánh giá hoặc bằng xử sự, nên đã hình thành quan hệ đạo đức.
    - Giá trị, chuẩn mực đạo đức là một loại chuẩn mực xã hội, đó là những qui tắc hành vi của con người trong quan hệ với người khác trong xã hội. Đòi hỏi của xã hội đối với hành vi của con người là nội dung khách quan của chuẩn mực đạo đức.
    * Khái niệm đạo đức công vụ
    Đạo đức công vụ là sự thể hiện đặc thù đạo đức chung của xã hội trong công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, nhằm thực hiện chức năng của nhà nước trong quá trình quản lý các mặt của đời sống xã hội; đó là những quy tắc chuẩn mực, giá trị được xã hội thừa nhận là tốt đẹp, do quá trình tu dưỡng rèn luyện theo tiêu chuẩn mà có được khi họ thi hành công vụ.
    - Nội dung đạo đức công vụ thể hiện trong các quan hệ khi thi hành công vụ, đó là: Công vụ quan hệ với nhà nước; công vụ quan hệ với nhân dân; công vụ quan hệ với cấp trên; công vụ quan hệ với cấp dưới; công vụ quan hệ với đồng nghiệp (cùng cấp). Những mối quan hệ này phản ánh các mối quan hệ lợi ích: Lợi ích cá nhân với cá nhân; lợi ích cá nhân với xa hội. Từ đó hình thành những chuẩn mực đạo đức chung và những chuẩn mực đạo đức cụ thể được pháp luật quy định.
    - Chuẩn mực đạo đức công vụ được thể hiện trong tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đó là “Trung với nước, hiếu với dân” , gắn lợi ích của nhân dân và Tổ quốc, đặt lợi ích của Tổ quốc lên trên. Chuẩn mực đạo đức công vụ còn là lý tưởng “Không có gì quý hơn độc lập tự do” , là nhân nghĩa, chí công, vô tư; là sự thống nhất giữa đức và tài.
    1.2. Xây dựng đạo đức công vụ
    * Đối với cơ quan nhà nước
    - Xây dựng và hoàn thiện quy chế công vụ, chuẩn mực đạo đức công v ụ và chuẩn mực đạo đức cho từng loại, từng chức danh cán bộ, công chức; quy tắc đạo đức nghề nghiệp; chuẩn mực tính hợp pháp của hành vi công vụ, chuẩn mực về niềmtin nội tâm trong công vụ;
    - Xây dựng và hoàn thiện cơ chế dân chủ, bằng những quy định và c huẩn mực pháp luật, để nhân dân tham gia giám sát hoạt động công vụ và cơ quan nhà nước;
    - Xây dựng và hoàn thiện quy chế đánh giá cán bộ, công chức theo hướng côngkhai, dân chủ;
    - Xây dựng qui chế về cam kết và lời thề công vụ của cán bộ, công chức khi được bổ nhiệm và định kỳ trước nhân dân;
    - Đầu tư nghiên cứu về đạo đức công vụ, về những giá trị, lý tưởng đạo đức công vụ để từng bước thể chế nó thành qui tắc pháp luật.
    * Đối với từng cán bộ, công chức
    - Không ngừng tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng ;
    - Không ngừng học tập nâng cao trình độ, năng lực về chính trị tư tưởng vàchuyên môn nghiệp vụ; kiên trì tích lũy kiến thức, kinh nghiệm;
    - Không xa rời thực tiễn, vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
    - Rèn luyện bản lĩnh và năng lực quản lý, lãnh đạo, khả năng làm việc tập thể, khả năng tổ chức thực hiện công việc và chịu trách nhiệm cá nhân;
    - Không ngừng đấu tranh chống tiêu cực, tham ô, tham nhũng, cửa quyền, quan liêu và lối sống buông thả;- Rèn luyện thân thể, sống vui, khỏe và hạnh phúc.
    1.3 Rèn luyện đạo đức công vụ
    Trước những yêu cầu của việc xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, không chỉ đòi hỏi mỗi cán bộ, công chức phải nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ mà cả lập trường, bản lĩnh chính trị, đạo đức nghề nghiệp. Do vậy, việc rèn luyện đạo đức công vụ, cần rèn luyện những phẩm chất đạo đức công vụ sau:
    - Tính ngay thẳng, trung thực, tiết kiệm;
    - Sự tự trọng;
    - Khắc phục những mặt tiêu cực như: Chây lười, cẩu thả, cậy thế, gian dối, lợi dụng, bè phái;
    - Rèn luyện lập trường tư tưởng vững vàng trong công việc;
    - Rèn luyện về chuyên môn nghiệp vụ.
    2. Tác phong và nếp sống nơi công sở, mối quan hệ trong công sở
    2.1 Tác phong nơi công sở
    * Khái niệm: Tác phong nơi công sở là sự thể hiện thái độ và hành vi của mỗi người trước công việc và những mối quan hệ trong công sở, nơi làm việc của mình.

    CHUYÊN ĐỀ: KỸ THUẬT SOẠN THẢO VĂN BẢN HÀNH CHÍNH VÀ QUẢN KÝ VĂN BẢN TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

    PHẦN I: CÔNG TÁC QUẢN LÝ VĂN BẢN TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
    I. Khái niệm, ý nghĩa công tác văn thư
    1. Khái niệm công tác văn thư
    Công tác văn thư được hiểu là hoạt động bảo đảm thôn g tin bằng văn bản phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý và điều hành các công việc trong các cơ quan, tổ chức. Công tác văn thư bao gồm các công việc về soạn thảo, ban hành văn bản; quản lý và sử dụng con dấu trong công tác văn thư. Trong đó nội dun g quản lý văn bản và tài liệu bao gồm: Quản lý và giải quyết văn bản đi; quản lý và giải quyết văn bản đến; lập hồ sơ hiện hành và giao nộp tài liệu vào lưu trữ cơ quan.
    2. Ý nghĩa của công tác văn thư
    Công tác văn thư được xác định là mặt hoạt động của bộ máy quản lý nói chung. Mọi cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, tổ chức trong hoạt động có liên quan đến công văn, giấy tờ đều thực hiện nghiệp vụ văn thư. Như vậy công tác văn thư gắn liền với mọi hoạt động của các cơ quan, tổ chức. Công tác văn thư có các ý nghĩa sau:
    - Công tác văn thư bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ những thông tin cần thiết phục vụ các nhiệm vụ quản lý, điều hành và các công việc chuyên môn của mỗi cơ quan, tổ chức nói chung.
    - Làm tốt công tác văn thư sẽ góp phần giải quyết cô ng việc của cơ quan, tổ chức được nhanh chóng, chính xác, năng suất, chất lượng, đúng chính sách, đúng chế độ, giữa gìn được bí mật quốc gia, hạn chế được bệnh quan liêu giấy tờ.
    - Công tác văn thư bảo đảm giữ lại đầy đủ chứng cứ về mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức.
    - Công tác văn thư có nền nếp bảo đảm giữ gìn đầy đủ hồ sơ, tài liệu, tạo điều kiện tốt cho công tác lưu trữ.
    II. Nội dung công tác văn thư
    Mọi cán bộ, công chức, viên chức trong một cơ quan, tổ chức khi thực thi công việc có liên quan đến giấ y tờ đều thực hiện nghiệp vụ của công tác văn thư. Tại mỗi cơ quan, tổ chức đều lập bộ phận văn thư chuyên trách. Bộ phận văn thư chuyên trách này gọi là văn thư cơ quan. Văn thư cơ quan là bộ phận thực hiện công tác đăng ký văn bản và tác nghiệp một số vi ệc của nội dung công tác văn thư.
    1. Quản lý và giải quyết văn bản đến
    1.1. Khái niệm văn bản đến
    Tất cả các văn bản, giấy tờ (kể cả đơn, thư cá nhân) gửi đến cơ quan, tổ chức gọi là văn bản đến. Văn bản đến bao gồm:
    - Văn bản từ cơ quan ngoài gửi đến trực tiếp;
    - Văn bản nhận được từ đường bưu điện;
    - Văn bản, giấy tờ do các cá nhân mang về từ hội nghị.
    1.2. Nguyên tắc chung đối với việc quản lý và giải quyết văn bản đến
    - Mọi văn bản đến đều phải được tập trung đăng ký tại văn thư cơ quan. Đối với văn bản đến ghi ngoài phong bì là đích danh thủ trưởng cơ quan, sau khi bóc ra nếu nội dung văn bản là công việc thì cũng phải đăng ký tại văn thư cơ quan.
    - Việc tiếp nhận và đăng ký văn bản đến tại cơ quan theo nguyên tắc kịp thời, chính xác và thống nhất.
    - Những văn bản đến có dấu chỉ mức độ khẩn phải làm thủ tục phân phối ngay sau khi đăng ký.
    - Những văn bản mật phải được người có trách nhiệm xử lý mới được bóc và xử
    1.3. Nội dung nghiệp vụ quản lý và giải quyết văn bản đến
    a. Tiếp nhận văn bản đến
    Nội dung công việc tiếp nhận văn bản:
    - Kiểm tra khi nhận văn bản: Kiểm tra xem văn bản nhận có đủ số lượng hay không, phong bì văn bản có bị rách, bị bóc hay chưa.
    - Sau đó thực hiện phân loại văn bản, thường có 4 nhóm sau:
    + Loại có dấu chỉ mức độ khẩn, mật.
    + Loại sai thể thức: Như văn bản gửi nhầm địa chỉ, gửi vượt cấp, trình bày sai thể thức
    + Loại thông thường: Sau khi nhận thì tiến hành bóc phong bì, lấy văn bản ra, đối chiếu số, ký hiệu văn bản ở trong văn bản với số, ký hiệu ghi ngoài bì.
    + Loại tư liệu: Các tờ quảng cáo, giấy thông hành mang tính chất dịch vụ, thương mại
    b. Đăng ký văn bản đến
    Trước khi đăng ký phải đóng dấu đến lên văn bản. Dấu đến được đóng góc trái dưới phần trình bày yếu tố “số và ký hiệu văn bản”. Trong dấu đến có các yếu tố: Tê n cơ quan nhận văn bản; số đế; ngày đến; chuyển; lưu hồ sơ số.
    Nếu cơ quan, tổ chức dùng sổ đăng ký văn bản thì dùng các loại sổ sau: Sổ đăng ký văn bản đến (bao gồm sổ đăng ký văn bản quy phạm pháp luật, sổ đăng ký văn bản mật, sổ đăng ký văn bản thông thường); sổ đăng ký đơn, thư; sổ chuyển giao văn bản.
    c. Trình văn bản đến

    CHUYÊN ĐỀ: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC

    1. Khái niệm chung về quản lý hành chính nhà nước.
    1.1. Khái niệm quản lý
    Dưới góc độ khoa học, khái niệm về “quản lý” có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Với ý nghĩa thông thường, phổ biến thì quản lý có thể hiểu là hoạt động tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý tới những đối tượn g quản lý để điều chỉnh chúng vận động và phát triển theo những mục tiêu nhất định đã đề ra.
    Với cách hiểu trên, quản lý bao gồm các yếu tố sau:
    - Chủ thế quản lý: là tác nhân tạo ra các tác động quản lý. Chủ thể có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý bằng các công cụ, hình thức và phương pháp thích hợp, cần thiết và dựa trên cơ sở những nguyên tắcnhất định.
    - Đối tượng quản lý (khách thể quản lý): Tiếp nhận sự tác động của chủ thể quản
    - Mục tiêu quản lý: là c ái đích cần phải đạt tới tại một thời điểm nhất định do chủ thể quản lý đề ra. Đây là căn cứ để chủ thể quản lý thực hiện các tác động quản lý cũng như lựa chọn các hình thức, phương pháp thích hợp.
    1.2. Khái niệm quản lý nhà nước
    Quản lý nhà nước xuất hiệ n cùng với sự xuất hiện của nhà nước, gắn với chức năng, vai trò của nhà nước trong xã hội có giai cấp. Quản lý nhà nước tiếp cận với nghĩa rộng nhất bao gồm toàn bộ các hoạt động: hoạt động lập pháp của cơ quan lập pháp, hoạt động hành chính (chấp hành và điều hành) của hệ thống hành pháp và hoạt động tư pháp của hệ thống tư pháp.
    1.3. Quản lý hành chính nhà nước.
    Trong quản lý nhà nước nói chung, hoạt động quản lý hành chính là hoạt động có vị trí trung tâm, chủ yếu. Đây là hoạt động tổ chức và điều hành để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ cơ bản nhất của nhà nước trong quản lý xã hội.
    Có thể hiểu quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của nhà nước, đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước trên cơ sở p háp luật đối với hành vi hoạt động của con người và các quá trình xã hội, do các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện những mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
    Định nghĩa trên có ba nội dung cơ bản:
    - Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp: hành pháp là một trong ba nhánh quyền lực của nhà nước: Lập pháp, hành pháp và tư pháp.
    - Quản lý hành chính là sự tác động có tổ chức và có định hướng: Trong quản lý hành chính nhà nước, chức năng tổ chức rất quan trọng,vì không có tổ chức thì không thể quản lý được. Nhà nước phải tổ chức cả triệu người và mỗi người đều có vị trí tích cực đối với xã hội, đóng góp phần của mình để tạo ra lợi ích cho xã hội. Quản lý hành chính nhà nước có tính định hướng vì thông qua tác động quản lý của mình các chủ thể quản lý hành chính nhà nước định hướng hành vi con người và các quá trình xã hội theo những quỹ đạo, mục tiêu nhất định.
    - Quản lý hành chính nhà nước được tiến hành trên cơ sở pháp luật và theo nguyên tắc pháp chế: Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước, sử dụng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước nhưng phải trong khuôn khổ của pháp luật. Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của nhà nước pháp quyền.
    2. Các tính chất và đặc điểm cơ bản của quản lý hành chính nhà nước ở nước ta.
    2.1. Các tính chất cơ bản của quản lý hành chính nhà nước
    2.1.1. Tính chính trị xã hội chủ nghĩa.
    Nền hành chính nhà nước là bộ phận quan trọng trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, là công cụ để thực hiện quyền lực chính trị của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong xã hội. Hoạt động hành chính nhà nước nhằm thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng để đạt được những mục tiêu chính trị của quốc gia.
    2.1.2. Tính dân chủ xã hội chủ nghĩa

    5/ NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN TIẾNG ANH gồm: Định hướng ôn tập; các đề thi mẫu,,,,, (35 trang)[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...