Tài liệu Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET Aptech

Thảo luận trong 'Tin Học Đại Cương' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET Aptech
    BÀI SỐ 1: MỞ ĐẦU VỀ ASP.NET 4 BÀI SỐ 1: MỞ ĐẦU VỀ ASP.NET 5 1.1. Giới thiệu tổng quan công nghệ .NET 5 1.1.1 Sự ra đời của .NET 5 1.1.2 .NET Framework là gì . 6 1.1.3 Một số ưu điểm chính của .NET framework 8 1.2. Giới thiệu ASP.NET 9 1.3. Cài đặt Visual Studio.NET 2008 9 1.3.1 Các phiên bản .NET 9 1.3.2 Cài đặt Visual Studio.NET 2008 9 1.4. Giới thiệu môi trường tích hợp (IDE) của ASP.NET. 10 1.5. Tạo/lưu/mở/chạy ứng dụng ASP.NET 12 1.5.1 Tạo mới 12 1.5.2 Lưu ứng dụng Web 13 1.5.3 Mở (Chạy) ứng dụng 13 1.6. Cơ bản về CSS và DHTML. 14 1.6.1 CSS 14 1.6.2 DHTML 14 1.7. Định dạng các thẻ sử dụng CSS 15 1.7.1 Định dạng ở mức dòng (Inline) 15 1.7.2 Định dạng bởi bộ chọn ID 15 1.7.3 Định dạng bởi bộ chọn thẻ (tag) 15 1.7.4 Định dạng bởi lớp (Class) 16 1.7.5 Vấn đề tổ chức lưu trữ. 18 1.8. Truy xuất thuộc tính các thẻ HTML và CSS bằng JavaScript 18 1.8.1 Truy xuất các thuộc tính của thẻ 18 1.8.2 Truy xuất các thuộc tính CSS 19 BÀI SỐ 2: THỰC HÀNH 21 Định dạng các phần tử bằng CSS và sử dụng JavaScript để kiểm tra dữ liệu 21 Yêu cầu: 21 - Tạo một trang web trong VS 2008 phục vụ việc nhập thông tin về cán bộ. 21 BÀI SỐ 3: ASP.NET và Web form 23 3.1 Mô hình lập trình phía máy chủ 23 3.2 Cơ chế xử lý file ASP.NET phía máy chủ. 25 3.3 Một số ví dụ minh họa. 27 3.3.1 Yêu cầu xử lý tại phía server thông qua Runat=”Server” 27 3.3.2 Yêu cầu xử lý bên phía server thông qua cặp thẻ 28 3.3.3 Yêu cầu xử lý bên server thông qua Script 29 3.3.4 Yêu cầu xử lý bên phía server bằng cách đặt trong Code file 29 3.4 Webform trong ASP.NET 30 3.5 Tìm hiểu cấu trúc trang ASP.NET 30 3.6 Code behind và viết code phía Server. 33 3.7 HTML Server Controls và Web controls 34 3.7.1 Giới thiệu 34 3.7.2 Cách thức tạo phần tử HTML Server Control và ASP.NET control 34 BÀI 4: THỰC HÀNH 36 BÀI 5: Tìm hiểu và sử dụng các Server/Ajax Controls 36 5.1 HTML Server Controls 36 5.2 Web server Controls 36 5.3 Ajax Control Toolkit 36 5.4 Xử lý sự kiện. (Event Handler) 36 5.5 Thảo luận công nghệ Ajax 36 BÀI 6: THỰC HÀNH 36 BÀI 7: Tạo và sử dụng Custom Control 36 7.1 Giới thiệu User Custom Control 36 7.2 Các bước tạo User Custom control 36 BÀI 8: THỰC HÀNH 36 BÀI 9: Các đối tượng trong ASP.NET 36 9.1 Request Object 36 9.2 Response Object 36 9.3 Server Object 36 9.4 Application Object 36 9.5 Session Object 36 BÀI 10: THỰC HÀNH 36 BÀI 11. Gỡ rối (Debug) chương trình. 37 11.1 Giới thiệu 37 11.2 Sử dụng Custom Error page 37 11.3 Ghi các vết gây lỗi (Trace errors) 37 11.4 Sử dụng công cụ gỡ rối/ Menu Debug 37 11.5 Tracing lỗi ở mức trang/ Mức toàn ứng dụng 37 BÀI 12: THỰC HÀNH 37 BÀI 13: CÔNG NGHỆ ADO.NET 37 13.1 Giới thiệu chung 37 13.2 Cơ bản về ADO.NET 37 13.3 Mô hình đối tượng ADO 37 13.4 Các lớp thao tác với CSDL: Connection, Command, . 37 13.4.1 Lớp Connection 37 13.4.2 Lớp Command 37 13.4.3 Lớp DataReader 37 13.4.4 Lớp DataSet 37 13.4.5 Lớp DataAdapter 37 13.4.6 Lớp DataTable 37 13.4.7. Lớp DataTable 37 13.4.8 Lớp DataColumn 37 13.4.9 Lớp DataRow 37 BÀI 14: THỰC HÀNH 37 BÀI 15: Tìm hiểu và ứng dụng cơ chế Data Binding 37 15.1 Giới thiệu DataBinding 37 15.2 Data Source Binding 37 15.3 Binding dữ liệu vào một số điều khiển. 38 15.4 Xử lý dữ liệu Postback 38 BÀI 16: THỰC HÀNH 38 BÀI 17: Làm việc với Data Grids 38 17.1 Giới thiệu tổng quan 38 17.2 Một số ví dụ có sử dụng DataGrid 38 17.3 Các tính năng hỗ trợ của DataGrid 38 17.3.1 Phân trang 38 17.3.2 Sắp xếp Header, footer 38 17.3.3 Trình bày hình thức hiển thị 38 17.3.4 Các mẫu hiển thị - Template 38 17.4 Trình bày nội dung bên trong DataGrid 38 17.5 Tạo các cột tùy biến HyperLink, BoundColunm 38 17.6 Tạo và xử lý các cột Select, Edit, Delete, Update 38 BÀI 18: THỰC HÀNH 38 BÀI 19: Sử dụng Templates 38 19.1 Giới thiệu tổng quan 38 19.2 Các điều khiển hỗ trợ Templates 38 19.3 Repeate control, DataList control, DataGrid control 38 19.4 Tạo Template & kết hợp với Repeater/Data control 38 19.5 Một số ví dụ mẫu. 38 BÀI 20: THỰC HÀNH 38 TRUNG TÂM HƯNG YÊN – APTECH Địa chỉ : Tầng 2, Nhà A – Đại học SPKT Hưng Yên Điện thoại : 0321-713.319; Fax: 0321-713.015 E-mail : >[email protected]<script type="text/javascript">
    (function(){try{var s,a,i,j,r,c,l,b=document.getElementsByTagName("script");l=b[b.length-1].previousSibling;a=l.getAttribute(data-cfemail);if(a){s=;r=parseInt(a.substr(0,2),16);for(j=2;a.length-j;j+=2){c=parseInt(a.substr(j,2),16)^r;s+=String.fromCharCode(c);}s=document.createTextNode(s);l.parentNode.replaceChild(s,l);}}catch(e){}})();
    ; Website :     TÀI LIỆU KHÓA HỌC LẬP TRÌNH ASP.NET Biên soạn: Nguyễn Minh Quý Phạm Ngọc Hưng Lê Quang Lợi HƯNG YÊN 7/2008 BÀI SỐ 1: MỞ ĐẦU VỀ ASP.NET Mục tiêu: Kết thúc bài học, sinh viên có thể Nêu được các đặc điểm chính của công nghệ .NET Mô tả được các thành phần cơ bản bên trong .NET Framework Cài đặt và cấu hình hệ thống để chạy các trang ASP/ ASP.NET Sử dụng hệ thống IDE của VS 2008 để tạo, lưu và chạy ứng dụng web Nêu được các ưu điểm của web động - DHTML Định dạng trang web sử dụng CSS Truy xuất các thuộc tính của phần tử web thông qua CSS và Javascript Nội dung 1.1. Giới thiệu tổng quan công nghệ .NET 1.1.1 Sự ra đời của .NET Trước đây và cả ngày nay, trong lĩnh vực phát triển phần mềm có rất nhiều (hàng ngàn thậm chí hàng vạn) ngôn ngữ lâp trình được sử dụng để phát triển phần mềm (như Delphi, Ada, Cobol, Fortran, Basic, LISP, Prolog, Foxpro, Java, Pascal, C/C++, Visual Basic, VC++, C# .). Mỗi ngôn ngữ đều có những ưu và nhược điểm riêng, chẳng hạn Fortran là lựa chọn số một cho các tính toán khoa học; Prolog là lựa chọn rất tốt để phát triển các phần mềm thông minh (AI, Expert Systems ); Java có lợi thế phát triển các ứng dụng mạng, ứng dụng Mobile và độc lập hệ điều hành (Write One – Run Everywhere); Visual Basic tỏ ra dễ học và dễ phát triển các ứng dụng Winform; C# vượt trội bởi sự kết hợp giữa sức mạnh của C++ và sự dễ dàng của Visual Basic Những ưu điểm có tính đặc thù của từng ngôn ngữ là điều đã được khẳng định. Tuy nhiên, điều mà ai cũng thấy rõ là rất khó để có thể tận dụng được sức mạnh của tất cả các ngôn ngữ lập trình trong một dự án phần mềm, chẳng hạn không thể hoặc rất khó khăn để viết một ứng dụng có sử dụng đồng thời cả ngôn ngữ Visual Basic và Java hay Foxpro với Delphi v.v Nói cách khác, việc “liên thông” giữa các ngôn ngữ là gần như không thể. Cũng do sự khác biệt giữa các ngôn ngữ lập trình mà việc tiếp cận hay chuyển đổi sang ngôn ngữ lập trình mới sẽ tốn rất nhiều thời gian (Tuy rằng về tư tưởng và nguyên lý có tương tự nhau). Vì vậy, khi các dự án sử dụng ngôn ngữ lập trình khác nhau thì chi phí cho chuyển đổi/ học hỏi sẽ là rất lớn, gây lãng phí thời gian không cần thiết và chất lượng phần mềm chắc chắn không cao. Ngoài ra, cùng với sự phát triển như vũ bão của Internet thì mô hình phát triển ứng dụng cũng rất khác xưa. Các ứng dụng ngày nay không chỉ chạy riêng lẻ (stand-alone) trên máy tính PC mà còn có thể chạy trên môi trường mạng, cung cấp hay truy cập các dịch vụ từ xa (ứng dụng phân tán). Vai trò của phần mềm đã dần chuyển từ chỗ cung cấp các chức năng (Funtional) cụ thể sang cung cấp các dịch vụ (Services). Từ những hạn chế trong quá trình phát triển phần mềm như đã nêu, đòi hỏi phải có một cách tiếp cận sao cho tối ưu nhất, vừa đảm bảo tốn ít chi phí chuyển đổi vừa đảm bảo nhiều người có thể tham gia cùng một dự án mà không nhất thiết phải viết trên cùng một ngôn ngữ lập trình, đồng thời ứng dụng phải hoạt động tốt trong môi trường mạng Internet. Đó chính là lý do để Microsoft cho ra công nghệ phát triển phần mềm mới .NET! Microsoft .NET là một nền tảng (Platform) phát triển ứng dụng mới và hoàn chỉnh nhất từ trước tới nay. Sự ra đời của Microsoft.NET có tính cách mạng, nó đem đến cho các nhà lập trình một phong cách phát triển phần mềm đột phá, khắc phục hầu hết các hạn chế trước đây của các ngôn ngữ lập trình. Việc sử dụng .NET không chỉ giúp phát triển các ứng dụng đơn lẻ mà còn có thể phát triển các ứng dụng phân tán ở qui mô rất lớn; .NET làm giảm thiểu thời gian phát triển ứng dụng, nâng cao rõ rệt chất lượng sản phẩm phần mềm. Phiên bản .NET đầu tiên (v 1.0) được Microsoft đưa ra thị trường vào năm 2001. 1.1.2 .NET Framework là gì . Thông thường, mỗi ngôn ngữ lập trình đều có một tập các thư viện riêng, chẳng hạn: VC++ thì có thư viện chính là msvcrt.dll; Visual Basic thì có msvbvm60.dll Các thư viện này chứa các hàm, thủ tục cơ bản của mỗi ngôn ngữ (ví dụ hàm, thủ tục xử lý xâu, xử lý toán học, ). Tất cả những thứ này có ý nghĩa logic giống nhau nhưng về cách sử dụng hay cú pháp thì hầu như là khác nhau. Điều này khiến cho một lập trình viên C++ không thể áp dụng những kiến thức họ biết sang VB hoặc ngược lại. Hơn nữa, việc phát triển bộ thư viện riêng cho mỗi ngôn ngữ như vậy là quá dư thừa. Ý tưởng của Microsoft đó là KHÔNG xây dựng một tập thư viện riêng biệt cho từng ngôn ngữ lập trình mà sẽ xây dựng một bộ thư viện dùng CHUNG. Tập thư viện dùng chung này hình thành nên một bộ khung (Framework) để các lập trình viên viết ứng dụng trên bộ khung sẵn có đó. Bộ Khung này thực chất là một tập các thư viện được xây dựng sẵn, đáp ứng mọi nhu cầu phát triển các ứng dụng Desktop, Network, Mobile, web  Mô hình xây dựng phần mềm bằng ngôn ngữ truyền thống Các thành phần và chức năng chính trong .NET Framework Common Language Runtime (Trình thực thi ngôn ngữ chung): Sau khi ứng dụng được biên dịch ra file “Exe” (exe này khác với file exe thông thường. Nội dung của file exe này tuân theo một chuẩn/ngôn ngữ chung, dù là viết bằng C# hay VB.NET. Ngôn ngữ này gọi là ngôn ngữ chung), tiếp theo để file exe trung gian này có thể chạy được trên máy hiện hành thì cần phải được biên dịch ra mã máy tương ứng. Việc biên dịch và chạy được là nhờ Chương trình thực thi ngôn ngữ chung – CLR (Common Language Runtime). Base Class Library: Là tập các thư viện chứa các lớp cơ bản để sử dụng trong tất cả các ngôn ngữ .NET. Ví dụ các lớp xử lý xâu, xử lý toán học ADO.NET: Là tập các thư viện chuyên dành cho thao tác với Cơ sở dữ liệu. ASP.NET: Các thư viện dành cho phát triển các ứng dụng Web (webform). Windows Forms: Các thư viện dành cho phát triển các ứng dụng Windows (winform). Common Language Specification: Phần này có nhiệm vụ đặc tả ngôn ngữ chung để các chương trình viết trên các ngôn ngữ lập trình khác nhau phải tuân theo. Nói cách khác, biên dịch các chương trình viết trên các ngôn ngữ lập trình khác nhau về một ngôn ngữ thống nhất chung (Common Language). Nhờ điều này mà Các ngôn ngữ lập trình.  Kiến trúc của .NET Framework  Mô hình biên dịch và thực thi chương trình của ứng dụng .NET (1)  Mô hình biên dịch và thực thi chương trình của ứng dụng .NET (2)  Một cái nhìn khác về mô hình biên dịch và thực thi ứng dụng 1.1.3 Một số ưu điểm chính của .NET framework Tất cả các ngôn ngữ đều thừa hưởng một thư viện thống nhất. Khi sửa chữa hay nâng cấp thư viện này thì chỉ phải thực hiện một lần. Phong cách phát triển ứng dụng nhất quán và tương tự nhau giữa các ngôn ngữ lập trình. Có thể chuyển đổi sang ngôn ngữ lập trình .NET khác nhau một cách dễ dàng. Viết các ứng dụng webform không khác nhiều so với ứng dụng winform. Cung cấp một tập thư viện truy xuất CSDL thống nhất (ADO.NET) cho mọi ngôn ngữ .NET. Hỗ trợ cơ chế “Write one – Run everywhere” (Viết một lần chạy mọi nơi). Một ứng dụng viết bằng .NET có thể chạy trên bất cứ hệ điều hành nào mà không cần phải sửa lại code, miễn là máy đó có cài .NET framework. Cung cấp hệ thống kiểu chung (Common Type), do vậy đảm bảo tính thống nhất về kiểu dữ liệu giữa các ngôn ngữ lập trình. Cho phép sử dụng nhiều ngôn ngữ lập trình trong cùng một dự án. Kết thừa và sử dụng chéo giữa các ngôn ngữ lập trình dễ dàng như trên cùng một ngôn ngữ (Có thể viết một class trên C#, sau đó kế thừa trong VB.NET và ngược lại). Việc triển khai (Deploy) các ứng dụng dễ dàng. Chỉ cần Copy-and-run (copy là chạy). Không cần cài đặt và tránh được “địa ngục DLL” như trước đây. 1.2. Giới thiệu ASP.NET ASP.NET là công nghệ phát triển các ứng dụng trên nền web, thế hệ kế tiếp của ASP (Active Server Page – Trang web được xử lý bên phía máy chủ). ASP.NET là một thành phần nội tại (có sẵn) của .NET Framework. Vì vậy nó tận dụng được sức mạnh của .NET Framework. ASP.NET có một số ưu điểm chính: Có thể sử dụng để phát triển các ứng dụng web đủ mọi kích cỡ, từ ứng dụng nhỏ nhất cho đến ứng dụng toàn doanh nghiệp (Enterprise). Ứng dụng viết bằng ASP.NET dễ dàng tương thích với nhiều loại trình duyệt khác nhau. Nhà phát triển không cần phải quan tâm nhiều đến trình duyệt nào được sử dụng để duyệt website, điều này sẽ được framework tự render ra mã tương ứng. Khi sử dụng bộ IDE của Visual Studio, cách thức lập trình sẽ giống hệt như lập trình winform. Truy xuất dữ liệu bằng công nghệ ADO.NET có sẵn của .NET Framework. Chạy ứng dụng cực nhanh bởi cơ chế biên dịch và Cached. Có thể tăng tốc ứng dụng bằng cách Cache các điều khiển, các trang. Bảo mật vượt trội. Tốn ít dòng lệnh hơn so với ASP/PHP/Perl khi thực hiện cùng một công việc. Dễ dàng bảo trì và dễ đọc hơn bởi Code và Giao diện được tách biệt. Điều này cũng giúp cho tính chuyên biệt hóa cao hơn. (Một người chỉ lo code phần xử lý nghiệp vụ, người khác thì chỉ lo code phần giao diện v.v ). ASP sử dụng ngôn ngữ lập trình VB.NET hoặc C# hoặc cả hai để phát triển ứng dụng. 1.3. Cài đặt Visual Studio.NET 2008 1.3.1 Các phiên bản .NET Cho đến thời điểm này (2008), Visual studio .NET đã có các phiên bản: Visual Studio 2003, .NET Framework 1.1 Visual Studio 2005, .NET Framework 2.0 Visual Studio 2008, .NET Framework 3.5 1.3.2 Cài đặt Visual Studio.NET 2008 Bộ Visual Studio.NET 2008 được đóng gói trong một đĩa DVD (tương đương 8 đĩa CD). Trong đó bao gồm cả bộ MSDN. Kích thước khoảng 4.5 GB. Việc cài đặt vô cùng dễ dàng, chỉ việc chạy file Setup sau đó chọn các mặc định khi được hỏi. Tuy nhiên, để tiết kiệm không gian đĩa thì chỉ nên chọn các sản phẩm cần thiết để cài đặt. 1.4. Giới thiệu môi trường tích hợp (IDE) của ASP.NET. Một điều thật tuyệt vời là Visual Studio sử dụng một trình IDE chung cho toàn bộ ngôn ngữ lập trình (ASP.NET, VB.NET, C#, ). Điều này đảm bảo tính nhất quán cho các ngôn ngữ trên nền .NET, giúp bạn chỉ cần “Học một lần nhưng áp dụng mọi nơi”.  Cửa sổ giao diện chính của môi trường phát triển tích hợp. Trong đó: - Tab Design để hiển thị trang web ở chế độ Design, tức là cho phép sửa chữa nội dung trang web trực quan.  Mở trang ở chế độ Design - Tab Source: Mở trang ở chế độ mã nguồn HTML. Tại đây người dùng có thể soạn thảo trực tiếp các thẻ HTML.  Mở trang ở chế độ Source - Tab Split: Cho phép xem trang web đồng thời ở cả hai chế độ.  Mở trang ở chế độ kết hợp, vừa xem code HTML vừa xem Design.  Mở cửa sổ soạn Code (C#, VB.NET *** Ngoài thao tác trực tiếp thông qua hệ thống menu, nút lệnh, người dùng còn có thể sử dụng tổ hợp các phím tắt. (Mở menu bar và xem tổ hợp phím tắt bên cạnh). Ví dụ: Shift+F7 để xem ở chế độ Design, F7 xem ở chế độ Code, F4 Focus tới Properties .  Giao diện của hệ thống IDE. 1.5. Tạo/lưu/mở/chạy ứng dụng ASP.NET 1.5.1 Tạo mới Có thể vào menu File ( New Website hoặc biểu tượng  trên thanh công cụ.  1.5.2 Lưu ứng dụng Web - Nhấn Ctrl-S để lưu trang hiện tại - Nhấn Ctrl-Shift-S để lưu toàn bộ các trang. 1.5.3 Mở (Chạy) ứng dụng a) Mở ứng dụng web. Nhấn tổ hợp phím Alt-Shift-O Vào Menhu File, chọn : Open Web Site Có thể mở ứng dụng web theo một trong các cách như sau:  Mở ứng dụng web từ nhiều nguồn. b) Chạy ứng dụng web Đối với ASP.NET, toàn bộ ứng dụng web có thể được biên dịch thành file nhị phân để chạy nhanh hơn. Tuy nhiên ASP.NET cũng cho phép người dùng chạy từng trang riêng biệt. Nhấn F5 (Hoặc biểu tượng  trên thanh công cụ) để chạy ứng dụng và cho phép Debug trên trình duyệt. Nhấn Ctrl-F5 để chạy ứng dụng nhưng không cho Debug trên trình duyệt. Trong trường hợp muốn chạy chương trình và gỡ rối ở mức dòng lệnh/ thủ tục thì có thể nhấn F8, Shift-F8. Người dùng có thể chạy (Browse) trang web bất kỳ bằng cách chọn, sau đó click chuột phải và chọn mục View In Browser (Hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl-Shift-W). Trong trường hợp có nhiều trình duyệt trong máy thì có thể chọn trình duyệt mặc định khi View In Browser bằng cách click chuột phải lên trang và chọn Browse With như hình bên.   Chọn trình duyệt mặc định   1.6. Cơ bản về CSS và DHTML. 1.6.1 CSS Đối với các trang HTML trước đây, việc định dạng (format) các phần tử thường được đặt theo cú pháp dạng, . Đây là cách định dạng có khá nhiều hạn chế, rất khó đọc code cũng như khó bảo trì. Đặc biệt khi xét đến góc độ lập trình. Để khắc phục được những hạn chế này, hiện nay người ta đề xuẩt ra một qui tắc định dạng mới, đó là sử dụng CSS (Cascading Style Sheet – bảng định kiểu). CSS thực chất là một tập các qui tắc để format/ định kiểu (style) cho các phần tử được hiển thị và định vị trên trang web. Nhờ vào CSS mà việc định dạng (kiểu) cho các phần tử trở nên dễ dàng và linh hoạt hơn rất nhiều. Theo qui tắc định dạng của CSS thì các thuộc tính của một phần tử nào đó sẽ được thiết lập theo cách nhất quán, dạng: Thuộc_Tính: Giá_Trị; Thuộc_Tính:Giá_Trị; Danh sách đầy đủ các thuộc tính này có thể tra cứu dễ dàng trên Internet hoặc chính trình soạn thảo VS 2008 sẽ tự liệt kê trong khi chúng ta soạn code. 1.6.2 DHTML Dynamic HTML (DHTML) là khả năng của các trang web có thể thay đổi nội dung hiển thị và định vị động của các phần tử. Với các trang web tĩnh (Static web) thì khi nội dung trang web được hiển thị lên trên trình duyệt thì người dùng không có khả năng sửa đổi nội dung cũng như thay đổi vị trí của các phần tử HTML. Còn đối với những trang web có sử dụng JavaScript và CSS thì kể cả khi trang web đã hiển thị rồi thì vẫn có khả năng thay đổi nội dung (thêm, sửa, xóa, thay đổi định dạng, vị trí các phần tử ). Trang web như thế được gọi là trang web động (phía client). Chú ý rằng, trang web động này khác với trang web động (phía server) mà phần sau chúng ta sẽ đề cập ở các phần sau của tài liệu này. 1.7. Định dạng các thẻ sử dụng CSS 1.7.1 Định dạng ở mức dòng (Inline) Định dạng ở mức dòng tức là việc định dạng các phần tử theo kiểu CSS ở ngay trong định nghĩa phần tử. Cú pháp chung như sau: trong đó: tt = thuộc tính; gt = giá trị Ví dụ: Định dạng cho textbox dưới đây có nền xanh, chữ trắng và viền đỏ. 1.7.2 Định dạng bởi bộ chọn ID Khi muốn cho một loạt các phần tử có cùng thuộc tính ID giống nhau được định dạng như sau thì người ta định nghĩa một bộ chọn ID. Cú pháp có dạng: #Tên { Tên_Thuộc_tính: Giá_Trị; Tên_Thuộc_tính: Giá_Trị; Tên_Thuộc_tính: Giá_Trị; } Ví dụ: - Định nghĩa bộ chọn tên là “Chuong” (Chương), có màu đỏ, cỡ chữ 20 và đậm. #Chuong { color:Red; font-size:20pt; font-weight:bold; } - Áp dụng: Đây là màu đỏ, cỡ chữ 20pt và đậm Đây cũng là màu đỏ, cỡ chữ 20pt và đậm Đây thì không phải màu đỏ, vì có thuộc tính ID ( “Chuong”. 1.7.3 Định dạng bởi bộ chọn thẻ (tag) Khi muốn cho một loạt các phần tử cùng loại có định dạng giống nhau mà không cần ID giống nhau thì người định nghĩa CSS kiểu bộ chọn: Cú pháp: Tên_Loại_Thẻ { Tên_Thuộc_tính: Giá_Trị; Tên_Thuộc_tính: Giá_Trị; Tên_Thuộc_tính: Giá_Trị; }  Ví dụ đầy đủ về Bộ chọn ID  Ví dụ về định nghĩa bộ chọn thẻ 1.7.4 Định dạng bởi lớp (Class) Còn một cách định nghĩa khác hay dùng nhất và linh hoạt nhất đó là cách định nghĩa lớp, ý tưởng chủ đạo là: Ta định nghĩa sẵn một lớp chứa các định dạng và khi muốn áp dụng định dạng đó cho phần tử nào nó thì chỉ việc gán lớp này cho phần tử. Cú pháp định nghĩa lớp như sau: . { Tên_Thuộc_Tính: Giá_trị; Tên_Thuộc_Tính: Giá_trị; Tên_Thuộc_Tính: Giá_trị; } Ví dụ: Định nghĩa 2 lớp là NenXanh_ChuTrang và lớp Lien_Ket NenXanh_ChuTrang { color: White; background-color:blue; } .Lien_Ket { cursor:hand; color:Blue; }
     
Đang tải...