Tài liệu Tài liệu hệ phân tán

Thảo luận trong 'Lập Trình' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Hệ phân tánChương 1 : Tổng quan về hệ phân tán.
    1.1 Định nghĩa.
    Có nhiều định nghĩa về hệ phân tán
    Định nghĩa 1: Hệ phân tán là tập hợp các máy tính tự trị được kết nối với nhau bởi một mạng máy tính và được cài đặt phần mềm hệ phân tán.
    Định nghĩa 2: Hệ phân tán là một hệ thống có chức năng và dữ liệu phân tán trên các trạm (máy tính) được kết nối với nhau bởi một mạng máy tính.
    Định nghĩa 3: Hệ phân tán là một tập các máy tính độc lập giao tiếp với người dùng như một hệ thống thống nhất, toàn vẹn.
    Như vậy, có thể nói : Hệ phân tán = mạng máy tính + phần mềm hệ phân tán.
    Phân loại hệ phân tán:
    Trước đây, hệ phân tán được chia thành ba loại : hệ điều hành hệ phân tán, cơ sở dữ liệu hệ phân tán và các hệ thống tính toán hệ phân tán.
    Ngày nay, hệ phân tán được phân chia như sau:
    - Hệ phân tán mang tính hệ thống: hệ điều hành phân tán.
    - Hệ phân tán mang tính ứng dụng: các hệ thống truyền tin phân tán.

    1.2 Mục tiêu của hệ phân tán.
    a. Kết nối người sử dụng và tài nguyên
    Giải quyết bài toán chia sẻ tài nguyên trong hệ thống (resource sharing).

    b. Tính trong suốt
    Ẩn giấu sự rời rạc và những nhược điểm nếu có của hệ phân tán đối với người sử dụng (end-user ) và những nhà lập trình ứng dụng (application programmer).
    Theo tiêu chuẩn ISO cho hệ phân tán ISO / IS / 10746 tên là Open distributed processing reference model 1995 đã cụ thể hóa tám dạng trong suốt:
    Trong suốt truy cập (Access transparency): che giấu sự khác biệt về cách biểu diễn và cách truy cập tài nguyên.
    Trong suốt về vị trí (Location transparency): che giấu vị trí của tài nguyên. Hai dạng trong suốt vừa trình bày được gọi chung là trong suốt mạng (network transparency).
    Trong suốt di trú (Migration transparency): che giấu khả năng chuyển vị trí của tài nguyên.
    Trong suốt về việc định vị lại (Relocation transparency): che giấu việc di chuyển của tài nguyên khi đang được sử dụng.
    Trong suốt nhân bản (Replication transparency): che giấu tình trạng tình trạng sử dụng bản sao của tài nguyên.
    Che giấu sự che sẻ tài nguyên tương tranh (Concurency transparency).
    Trong suốt sự cố (Failure transparency): che giấu lỗi hệ thống nếu có.
    Trong suốt khả năng di chuyển tài nguyên (Persistence transparency): che giấu việc di chuyển tài nguyên từ bộ nhớ ngoài vào bộ nhớ trong và ngược lại.

    c. Tính mở (Openness).
    Hệ phân tán được gọi là mở nếu nó cung cấp các dịch vụ theo các quy tắc
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...