Luận Văn Tại công ty Cao Su Sao Vàng

Thảo luận trong 'Triết Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Tại Cty Cao Su Sao Vàng



    LỜI MỞ ĐẦU
    Trong nền kinh tế thị trường hiện nay có nhiều thành phần kinh tế tồn tại và cạnh tranh với nhau trên cơ sở bình đẳng trước pháp luật. Trong sự cạnh tranh đầy khốc liệt đó, các doanh nghiệp phải có những chiến lược, tổ chức sản xuất kinh doanh hợp lý để khẳng định sự tồn tại và phát triển của mình. Tổ chức khâu tiêu thụ, sản phẩm, hàng hoá, lao vụ được coi là một trong những vấn đề chủ yếu trong chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp .
    Là Doanh nghiệp nhà nước thuộc lĩnh vực sản xuất công nghiệp, Công ty Cao su Sao Vàng luôn quan tâm tới công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm nhằm thu được lợi nhuận lớn nhất cho Công ty. Trải qua 43 năm hình thành và phát triển, Công ty đã thu được những thành công nhất định trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Với tư cách là công cụ quản lý, kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin để đánh giá đúng chất lượng và hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
    Xuất phát từ thực tiễn trên, qua thời gian thực tập tại Công ty Cao su Sao Vàng được sự giúp đỡ của phòng kế toán , các phòng ban chức năng trong Công ty và sự hướng dẫn tận tình của của các thầy, cô giáo, em đã chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cao su Sao Vàng ".













    NỘI DUNG
    ----o0o----
    I.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG.

    1.Lịch sử hình thành và chức năng nhiệm vụ của công ty.
    Công ty cao su Sao vàng được khởi công xây dựng ngày 22/12/1958 cùng với Nhà máy xà phòng Hà Nội, Nhà máy thuốc lá Thăng Long trong tổng thể khu công nghiệp Thượng Đình và chính thức được khánh thành vào ngày 25/5/1960. Công ty Cao su Sao Vàng là loại hình doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng Công ty hoá chất Việt Nam, do bộ công nghiệp quản lý. Đây là xí nghiệp Quốc doanh lớn nhất, lâu đời nhất sản xuất săm lốp, là một trong các Doanh nghiệp hàng đầu trong ngành công nghiệp chế tạo các sản phẩm cao su của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.
    Nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm được chế biến từ cao su như: săm, lốp xe đạp, xe máy, ô tô, máy kéo, băng tải, ống cao su chịu áp lực, Cua roa, các chi tiết kỹ thuật bằng cao su, pin các loại. Ngoài ra công ty còn sản xuất một số mặt hàng theo đơn đặt hàng của đơn vị bạn như săm lốp máy bay SU, MIC,
    2. Kết quả hoạt động SXKD của Công ty Cao su Sao Vàng (bảng biểu)
    Đơn vị tính: 1000đ
    STT Chỉ tiêu 2002 2003 Chênh lệch
    Số tiền %
    1 Tổng DT tiêu thụ 374.113.528 431.582.462 57.568.934 15.39
    2 DT thuần từ hoạt động SXKD 367.070.835 430.689.639 63.618.804 17.33
    3 Giá vốn hàng bán 317.174.382 376.506.390 59.332.008 18.71
    4 Chi phí bán hàng 23.845.969 25.271.522 1.425.553 8.98
    5 Chi phí QLDN 15.601.241 16.333.091 721.850 4.69
    6 Lợi nhuận từ hoạt động SXKD 10.449.243 12.578.636 2.129.393 20.38
    7 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính (11.764.359) (14.493.232) (2.728.873) (23.37)
    8 Lợi nhuận khác 1.953.597 1.996.234 42.637 2.18
    9 Lợi nhuận trước thuế 638.481 81.638 (556.843) (87.2)
    10 Lợi nhuận sau thuế 434.167 55.514 (378.653) (87.2)
    11 Thuế thu nhập doanh nghiệp 204.314 26.124 (178190) (87.2)
    12 Lao động (người) 2.981 2900 (81) (2.72)
    13 Thu nhập BQ (nghìn đồng/người) 1.275 1.470 195 15.29
    14 Vốn SXKD bình quân - trong đó:
    +. Vốn lưu động bình quân
    +. Vốn cố định bình quân 349.644.051
    137.537.824
    212.106.227 391.318.826
    139.366.601
    251.952.225 41.674.775
    1.828.777
    39.845.998 11,92
    1,33
    18,79

    Thông qua số liệu ở bảng trên ta thấy:
    Quy mô SXKD của công ty trong năm 2003 đã tăng lên đáng kể. Công ty đã chú trọng đầu tư vốn để mở rộng SXKD. Cụ thể là: tổng số vốn SXKD bình quân năm 2003 là 391.318.826 ngàn đồng tăng 41.674.775 ngàn đồng so với năm 2002, tương ứng với tỷ lệ tăng 11,92%. Trong đó vốn lưu động bình quân tăng 1.828.777 ngàn đồng với tỷ lệ tăng là 1,33 %. Vốn cố định bình quân tăng 39.845.998 ngàn đồng với tỷ lệ tăng là 18,79%.
    Doanh thu tiêu thụ và doanh thu thuần của công ty trong năm 2003 tăng so với năm 2002 với mức tăng và tỷ lệ tăng tương ứng là: DT thuần tăng 57.568.934 ngàn đồng với tỷ lệ tăng 15,39%; Doanh thu thuần tăng 63.618.804 ngàn đồng với tỷ lệ tăng là 17,33%.
    So với năm 2002 thì lợi nhuận từ hoạt động SXKD của năm 2003 tăng lên đáng kể. Lợi nhuận từ hoạt động SXKD tăng 2.129.393 ngàn đồng với tỷ lệ tăng 20,38%. Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD tăng 1.447.987 ngàn đồng với tỷ lệ tăng 20,38%. Lợi nhuận khác tăng 42.637 ngàn đồng với tỷ lệ tăng 2,18% tạo điều kiện để công ty có them nguồn vốn bổ sung cho hoạt động SXKD. Tuy nhiên, lợi nhuận từ hoạt động tài chính giảm 2.728.873 ngàn đồng với tỷ lệ giảm là 23,37% do thu nhập từ hoạt động tài chính không đáng kể so với chi phí từ hoạt động tài chính , chi phí chủ yếu ở đây là lãi vay phải trả. Do đó tổng lợi nhuận sau thuế của công ty giảm 378.654 ngàn đồng với tỷ lệ giảm 87,2%. Việc sụt giảm lợi nhuận của công ty do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ yếu là trong năm Công ty đã đầu tư một lượng vốn lớn vào việc mua sắm thiết bị công nghệ làm cho tốc độ tăng của lưọi nhuận không bằng tốc độ tăng của vốn đầu tư vào sản xuất.
    Về tình hình lao động: Lao động bình quân giảm đi 81 người so với năm 2002 với tỷ lệ giảm 2,27%. Đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên cũng được nâng lên, thu nhập bình quân đầu người tăng 195 ngàn đồng so với năm 2002.
    Công ty cũng đã đóng góp một khoản tiền lớn cho ngân sách nhà nước
    Như vậy, tình hình SXKD của công ty trong những năm gần đây phát triển tương đối ổn định và lành mạnh, DT tiêu thụ của công ty không ngừng tăng lên; công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách nhà nước; đời sống vật chất và tinh thần của người lao động không ngừng được cải thiện. Tuy nhiên để ngày càng nâng cao hiệu quả SXKD, công ty cũng cần phải xem xét kỹ các khoản giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí QLDN để là sao tiết kiệm đến mức thấp nhất các chi phí này để hạ giá thành sản phẩm, thu hút được nhiều khách hàng đến với Công ty hơn.
    3. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty Cao su Sao vàng.
    a. Về mặt tổ chức lao động:
    Công ty Cao su Sao Vàng luôn coi con người là động lực, là mục tiêu của sự phát triển. Hiện nay, công ty đã có một đội ngũ lao động mạnh cả về số lượng cũng như về mặt chất lượng. Năm 2003, công ty có 2900 lao động, trong đó cán bộ quản lý là 295 người, chiếm 10,2 %. Công nhân trực tiếp sản xuất là 2605 người, chiếm 89,8%.
    b. Về mặt tổ chức sản xuất.
    Công ty Cao su Sao Vàng là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn, vì vậy cơ cấu sản xuất của công ty được phân theo xí nghiệp, mỗi xí nghiệp chuyên sản xuất một số loại sản phẩm khác nhau.
    Xí nghiệp cao su số 1: Chuyên sản xuất lốp xe đạp, xe gắn máy, băng tải, joăng cao su, dây curoa, cao su chống ăn mòn, ống cao su vv
    Xí nghiệp cao su số 2: chuyên sản xuất lốp xe đạp và tanh xe đạp.
    Xí nghiệp cao su số 3: Sản xuất các loại săm lốp ô tô, máy kéo, và tiến hành sản xuất thử nghiệm các loại lốp máy bay dân dụng.
    Xí nghiệp cao su số 4: Sản xuất săm xe đạp, xe máy, băng tải cua roa.
    Ngoài ra công ty còn một số chi nhánh:
    Chi nhánh cao su Thái Bình: Sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm săm lốp xe đạp.
    Nhà máy pin – cao su Xuân Hoà: Sản xuất các loại pin khô, ắc quy, điện cực, chất điện hoá học và một số thiết bị khác.
    Nhà máy cao su Nghệ An: Sản xuất các loại săm, lốp xe đạp.
    Ngoài các xí nghiệp chính, công ty còn có các xí nghiệp phụ trợ, tạo điều kiện cho các xí nghiệp trong công ty hoạt động, bao gồm: Xí nghiệp năng lượng, Xí nghiệp cơ điện, Xí nghiệp luyện cao su Xuân Hoà, Xưởng kiến thiết bao bì.
    4.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
    Để phù hợp với đặc điểm sản xuất của mình, Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình quản lý trực tuyến chức năng. Đứng đầu bộ máy QL công ty là ban lãnh đạo gồm 1 giám đốc và 5 phó giám đốc. Trong đó giám đốc là người quyết định và chỉ đạo trực tiếp xuống các xí nghiệp phòng ban. Một mặt chịu trách nhiệm trước nhà nước về kết quả hoạt động SXKD của công ty, mặt khác là người điều hành hoạt động của công ty theo định hướng của nhà nước. 5 phó giám đốc phụ trách 5 phần việc khác nhau gồm:
     
Đang tải...