Thạc Sĩ Tác động của ý thức, thái độ và phương pháp tự học đến kết quả học tập của sinh viên

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Nhu Ely, 3/3/14.

  1. Nhu Ely

    Nhu Ely New Member

    Bài viết:
    1,771
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LUẬN VĂN THẠC SĨ
    NĂM 2013


    MỤC LỤC
    Trang
    Trang phụ bìa
    Lời cảm ơn1
    Lời cam đoan2
    Mục lục3
    Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt6
    Danh mục các bảng7
    Danh mục các sơ đồ, biểu đồ, hình vẽ8
    MỞ ĐẦU . . . . 9
    1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu .9
    2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu . .11
    3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 12
    4. Câu hỏi nghiên cứu/ giả thuyết nghiên cứu 12
    5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .13
    6. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu 13

    Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN .15
    1.1. Một số thuật ngữ và khái niệm liên quan . .15
    1.1.1. Tự học là gì? . . . .15
    1.1.1.1. Khái niệm “tự học” . . . .15
    1.1.1.2. Ý thức tự học . . . . .17
    1.1.1.3. Thái độ tự học . . .18
    1.1.1.4. Phương pháp tự học . . . .19
    1.1.1.5. Bản chất của tự học . . . . .19
    1.1.1.6. Vai trò của tự học . . . .20
    1.1.1.7. Mục đích của tự học . . . .21
    1.1.1.8. Ý nghĩa của tự học . . . 21
    1.1.2. Tác động là gì? . . . 23
    1.1.3. Kết quả học tập . . . .23
    1.1.4. Tác động của tự học đến kết quả học tập . 24
    1.2. Tổng quan nghiên cứu . . 24
    1.3. Mô hình nghiên cứu của đề tài . 33
    Tiểu kết Chương 1 . . . 36

    Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
    2.1. Giới thiệu chung về địa bàn nghiên cứu . . 37
    2.1.1. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG-HCM .37
    2.1.2. Lịch sử hình thành Khoa Ngữ văn Nga . .
    372.2. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu . 39
    2.3. Quy trình nghiên cứu xử lý thông tin . . 40
    2.4. Thiết kế công cụ điều tra khảo sát . 41
    2.5. Thử nghiệm và đánh giá công cụ khảo sát . . 43
    2.5.1. Thử nghiệm công cụ khảo sát . . 43
    2.5.2. Đánh giá công cụ khảo sát . . . 44
    Tiểu kết Chương 2 . . . 46
    Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .47
    3.1. Thông tin chung về kết quả khảo sát . 47
    3.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo . . 53
    3.3. Kiểm định mô hình phân tích nhân tố . . .54
    3.4. Kiểm định mô hình phân tích hồi quy tuyến tính bội 57
    3.5. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu . .64
    3.6. Tác động của ý thức, thái độ và phương pháp tự học đến kết quả học tập của sinh viên kết quả khảo sát . . .64
    3.6.1. Ý thức tự học của sinh viên 65
    3.6.2. Thái độ tự học của sinh viên 67
    3.6.3. Phương pháp tự học của sinh viên .69
    3.6.4. Mối tương quan giữa ý thức, thái độ và phương pháp tự học đến kết quả học tập của sinh viên .72
    3.6.5. Đánh giá một số yếu tố khác tác động đến kết quả học tập của sinh viên .74
    Tiểu kết Chương 3 . . . 77
    KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GỢI Ý ĐỀ XUẤT .78
    TÀI LIỆU THAM KHẢO . .85
    PHỤ LỤC
    Phụ lục 1. Phiếu khảo sát điều tra thử . 89
    Phụ lục 2. Phiếu khảo sát chính thức . 91
    Phụ lục 3. Nội dung câu hỏi phỏng vấn sâu (dành cho sinh viên) .93
    Phụ lục 4. Nội dung câu hỏi phỏng vấn sâu (dành cho giảng viên)
    Phụ lục 5. Nội dung câu hỏi phỏng vấn sâu (dành cho Ban Cố vấn học tập)96
    Phụ lục 6. Độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha 97
    Phụ lục 7. Phân tích nhân tố khám phá EFA 99
    Phụ lục 8. Phân tích hồi quy tuyến tính bội .102
    Phụ lục 9. Kết quả kiểm định một số nhân tố tác động 103
    Phụ lục 10. Bảng thống kê số liệu khảo sát 104

    MỞ ĐẦU
    1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu

    Tự học có vai trò quan trọng đối với con đường học vấn của mỗi cá nhân. Tuy trong giáo dục nhà trường có sự hướng dẫn của người thầy, nhưng việc tự học vẫn là yếu tố quyết định và còn là nhân tố trực tiếp trong việc nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
    Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói “học tập là một việc suốt đời,” “trong cách học, phải lấy tự học làm cốt,” tự học có vai trò đặc biệt quan trọng, là một trong những yếu tố quyết định tạo nên trí tuệ con người. Nếu thiếu sự nỗ lực tự học thì kết quả học tập của người học không thể cao, cho dù điều kiện ngoại cảnh thuận lợi đến mấy như có thầy giỏi, tài liệu hay, môi trường học tập tốt . Và với Bác, nguyên lý và phương thức học được tóm gọn trong mấy câu sau: “Học ở trường, học trong sách vở, học lẫn nhau và học dân.” [8] Trong thư gửi Hội thảo khoa học nghiên cứu phát triển tự học, tự đào tạo tổ chức tại Hà Nội ngày 6/1/1998, nguyên Tổng bí thư Đỗ Mười phát biểu: “Tự học, tự đào tạo là con đường phát triển suốt cuộc đời của mỗi người, trong điều kiện kinh tế – xã hội nước ta hiện nay và cả mai sau đó cũng là truyền thống quý báu của người Việt Nam và dân tộc Việt Nam. Chất lượng và hiệu quả giáo dục được nâng cao khi tạo ra được năng lực sáng tạo của người học, khi biến được quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục. Qui mô của giáo dục được mở rộng khi có phong trào toàn dân tự học.” Điều đó lại khẳng định thêm vai trò của việc tự học.
    Điều 40 của Luật Giáo dục 2005 (được thông qua tại kỳ họp thứ 7 của Quốc hội khóa XI ngày 14/6/2005) nêu rõ: “Phương pháp đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học phải coi trọng việc bồi dưỡng ý thức tự giác trong học tập, năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tạo điều kiện cho người học tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng.”

    Trước tầm quan trọng của việc tự học, Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt Đề án Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-20201 với quan điểm chỉ đạo: “Trong xã hội học tập, mọi cá nhân có trách nhiệm học tập thường xuyên, suốt đời, tận dụng mọi cơ hội học tập để làm người công dân tốt; có nghề, lao động với hiệu quả ngày càng cao; học cho bản thân và những người xung quanh hạnh phúc; học để góp phần phát triển quê hương, đất nước và nhân loại,” với trọng tâm “đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá trong các trường phổ thông, các trường đại học, cao đẳng nhằm giúp cho học sinh, sinh viên tinh thần ham học, năng lực tự học, khả năng nghiên cứu để họp tập suốt đời có hiệu quả.”
    Ý thức tự học và tự chịu trách nhiệm về kết quả học tập của người học đã được xác lập rõ với sự ra đời của học thuyết lấy “người học làm trung tâm” (student-centred education) của Tudor (1996) [41]. Nghĩa là, người học cần năng động trong học tập và nghiên cứu để có thể đáp ứng yêu cầu cao của việc học tập ở bậc đại học. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác đào tạo theo học chế tín chỉ đã và đang được triển khai trong toàn bộ hệ thống giáo dục đại học tại Việt Nam.
    Theo hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ, SV là trung tâm của quá trình đào tạo; ngoài kiến thức GV truyền đạt trên lớp, SV cần phải tự học, tự nghiên cứu thêm tài liệu. Việc tự học của SV giữ vai trò rất quan trọng và là nhân tố trực tiếp nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường đại học. Bên cạnh đó, việc tự học còn góp phần nâng cao hoạt động trí tuệ của SV trong việc tiếp thu và hiểu tri thức mới, rèn luyện cho SV cách độc lập suy nghĩ, độc lập giải quyết các vấn đề khó khăn trong quá trình học; giúp SV tự tin hơn trong việc lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai; và thúc đẩy lòng ham học, ham hiểu biết để vươn tới đỉnh cao của tri thức khoa học.
    Trong thời gian 7 năm thực hiện chuyển đổi từ học chế niên chế sang học chế tín chỉ, Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM2 luôn xác định SV là trung tâm
    1công bố theo Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 9/1/2013
    2từ năm học 2006-2007 theo Quyết định số 105/QĐ-ĐT ngày 10/8/2006 của Hiệu trưởng Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM của quá trình đào tạo; luôn yêu cầu SV năng động trong học tập cũng như nghiên cứu khoa học. Đào tạo theo học chế tín chỉ 7 năm qua, Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM đã gặt hái được nhiều thành công, nhưng cũng đối mặt không ít khó khăn. Bảy năm là đủ dài để nhìn nhận lại hoạt động tự học của SV đang theo học tại trường, nhằm đánh giá hiệu quả của hoạt động tự học đối với sự thành công của SV trong hệ đào tạo này.
    Liệu ý thức tự giác trong học tập, năng lực tự học, tự nghiên cứu và phát triển tư duy sáng tạo của SV ngành song ngữ Nga – Anh có thực sự được nâng cao không? Liệu có phải do đặc thù của chương trình song ngữ nên khối lượng chương trình đào tạo nặng và vì vậy mà đòi hỏi năng lực tự học của SV cao hơn so với năng lực tự học của SV các chương trình khác hay không? Để tìm hiểu những vấn đề này, chúng tôi đã chọn đề tài “Tác động của ý thức, thái độ và phương pháp tự học đến kết quả học tập của sinh viên” (Nghiên cứu trường hợp sinh viên ngành Song ngữ Nga – Anh, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh) để tiến hành nghiên cứu.
    2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
    2.1. Mục đích nghiên cứu
    Mục đích của đề tài là nghiên cứu các yếu tố tác động đến kết quả học tập của SV ngành Song ngữ Nga – Anh, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường tính hiệu quả trong hoạt động tự học của đối tượng này, góp phần đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy và học tại Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM.
    2.2. Mục tiêu nghiên cứu
    Để thực hiện mục đích trên, đề tài có các mục tiêu cụ thể như sau:
    (1) Khảo sát và tìm hiểu tình hình tự học của SV ngành Song ngữ Nga – Anh tại Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM;
    (2) Phân tích các yếu tố về ý thức, thái độ và phương pháp tự học tác động đến kết quả học tập của SV;
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...