Luận Văn Tác động của việc Việt Nam hội nhập kinh tế đến việc làm của lao động nữ đến năm 2020

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    GIỚI THIỆU CHUNG
    1. Đặt vấn đề

    Quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam trong thời gian qua, đặc biệt là từ tháng 1 năm 2007, Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã tạo điều kiện cho Việt Nam đạt được những thành tựu to lớn trong tăng trưởng kinh tế và các mục tiêu xã hội.
    Trong khi các thành tựu kinh tế do tác động WTO có vẻ khả quan, thì các tác động về lao động và xã hội rất phức tạp. Kinh nghiệm của các nước đi trước cho thấy, trong thời kỳ ngắn hạn và trung hạn, đối với các nước nền kinh tế yếu, chậm điều chỉnh, thì các tác động xã hội tiêu cực nhiều hơn là tích cực, đặc biệt là một bộ phận dân chúng sẽ bị chịu nhiều thiệt thòi do tăng trưởng không đồng bộ với các yếu tố xã hội. Trong nhiều trường hợp, phụ nữ, những người sản xuất nhỏ sẽ bị ảnh hưởng nhiều hơn do mất việc làm, bất bình đẳng tăng lên. Thu nhập của người lao động có thể sẽ kém đi do sự bất ổn định của thu nhập và việc làm do các điều chỉnh về chính sách trong khu vực nhà nước và giá cả đầu vào, đầu ra sản xuất
    Xu thế của Việt Nam sau 1 năm hội nhập WTO phản ánh xu hướng này. Năm 2007, chỉ số giá tiêu dung lương thực thực phẩm tăng 13,9%; chỉ số giá chung tăng 9,5%; vượt xa so với mức chỉ tiêu kế hoạch (dự kiến dưới mức tăng trưởng GDP). Đặc biệt, trong 3 tháng đầu năm 2008, chỉ số giá tiêu dung đã tăng đến mức 12%.
    Các kết quả nghiên cứu đề tài cấp bộ năm 2007 của Viện KHLĐ cho thấy, hội nhập và đặc biệt là gia nhập WTO có những tác động không thuận đối với lao động, việc làm và các vấn đề xã hội.
    - Việc làm trong khu vực xuất khẩu có xu hướng gia tăng, song chủ yếu việc làm trong các ngành sử dụng nhiều lao động có kỹ năng, do vậy xuất hiện các nút cổ chai về nguồn nhân lực, đặc biệt là trong các ngành xuất khẩu.
    - Tỷ lệ doanh nghiệp mới thành lập tăng khoảng 3% năm 2007 so với 2006, tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động đã giảm. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp không có khả năng cạnh tranh, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể phải thu hẹp quy mô sản xuất hoặc thậm chí đóng cửa dẫn đến tình trạng mất việc làm của người lao động, góp phần làm gia tăng tình trạng bất bình đẳng và nghèo đói giữa các nhóm lao động.
    - Mức tiền lương có xu hướng tăng, song tăng nhanh trong khu vực công nghiệp và dich vụ, đối với lao động kỹ năng. Xuất nhập khẩu cao không làm tăng tiền lương đối với đa số lao động trong khu vực này. Điều này dẫn đến sự gia tăng khoảng cách thu nhập giữa các vùng, các ngành, các nhóm trình độ lao động.
    - Tác động của việc gia nhập WTO đối với lao động nữ cũng đáng kể. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khoảng cách giới trong cơ hội việc làm và tiền lương có xu hướng gia tăng trong các khu vực có tỷ lệ xuất khẩu cao. Ngoài ra, các vấn đề của lao động nữ di cư, buôn bán phụ nữ xuất hiện ngày càng sâu sắc.
    Cần phải khẳng đinh rằng, các tác đông của WTO trong thời gian dài là tích cực và tăng trưởng kinh tế là điều kiện tiến quyết để thực hiện các mục tiêu xã hội. Tuy nhiên, điều này lại phụ thuộc vào cải cách hệ thống pháp luật, thể chế và sự thành công của các chính sách an sinh xã hội mang lại. Do vậy, việc tiếp tục nhận biết cơ chế và dự báo sự tác động của hội nhập WTO đến lao động, việc làm và các vấn đề xã hội là rất cần thiết. Hội nhập kinh tế sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến lao động nữ, đặc biệt là ảnh hưởng tới việc làm của lao động nữ, do lao động nữ có những đặc thù diêng của mình như trình độ chuyên môn kỹ thuật, học vấn và sức khỏe Điều này sẽ giúp cho việc đinh hướng các chính sách và giải pháp nhằm giảm bớt các tác động tiêu cực của quá trình hội nhập đến người lao động, đặc biệt là nhóm lao động nữ. Vì vậy, để hệ thống một các đầy đủ về sự tác động nên tôi chọn đề tài nghiên cứu là “Tác động của việc Việt Nam hội nhập kinh tế đến việc làm của lao động nữ đến năm 2020”
    2. Mục đích nghiên cứu
    Mục đích trước hết của chuyên đề thực tập là đưa ra cơ sở lý luận về vấn đề tác động của việc Việt Nam hội nhập kinh tế đến việc làm của lao động nữ.
    Mục đích thứ hai là: phân tích thực trạng sự tác động của hội nhập đến việc làm của lao động nữ.
    Mục đích thứ ba là: phân tích đánh giá thực trạng cung lao động nữ trên hai mặt đó là số lượng và chất lượng.
    Mục đích thứ tư là: Dựa trên phân tích thực trạng sự tác động của hội nhập đến việc làm lao động nữ trong thời gian vừa qua, để từ đó đưa ra hướng giải quyết việc làm trong tương lai của lao động nữ. Vì vậy, cần có những chính sách ưu tiên và hợp lý hơn cho lao động nữ phát triển khả năng của mình. Khi đó lao động nữ sẽ nhận được những công việc tốt khi Việt Nam tham gia hội nhập sâu vào nền kinh tế thới. Ngoài ra, thấy được sự phân biệt giữa lao động nam và lao động nữ trong thị trường lao động, nhất là quá trình chúng ta hội nhập sâu vào thương mại quốc tế.
    3. Đối tượng nghiên cứu
    Các yếu tố về việc làm, hội nhập và lao động nữ.
    4. Phạm vi nghiên cứu
    Đề tài nghiên cứu sự tác động của việc Việt Nam hội nhập kinh tế đến việc làm của lao động nữ ở tầm vĩ mô cho toàn nền kinh tế. Do kiến thức về hội nhập là rất rộng, vì vậy đề tài của tôi xin tập trung phân tích sự tác động của WTO đến việc làm của lao động nữ đến năm 2020.
    5. Phương pháp nghiên cứu
    - Phương pháp tổng hợp các tài liệu thứ cấp trong và ngoài nước.
    - Phương pháp thu thập số liệu thống kê.
    - Phương pháp dự báo bằng phương pháp chuyển tuổi nhằm xác định số lượng lao động nữ.
    - Phương pháp chuyên gia: Đề tài sử dụng phương pháp chuyên gia lấy ý kiến tham vấn về xu hướng tác động của tăng trưởng kinh tế, hội nhập tới việc làm của lao động nữ đến năm 2020 .

    6. Bố cục
    Đề tài gồm 3 chương:
    Chương I: Những vấn đề lý thuyết chung
    Chương II: Tác động hội nhập đến việc làm của lao động nữ.
    Chương III: Phương hướng và giải pháp tạo việc làm cho lao động nữ.
    Đây là ba phần chính quan trọng giúp ta từng bước thực hiện các mục đích đề ra. Từ việc nghiên cứu lý luận, phân tích thực trạng đến đưa ra các giải pháp có hiệu quả.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...