Thạc Sĩ Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 24/6/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Khóa luận tốt nghiệp: Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam

    TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG ---------***--------- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC TRUNG QUỐC GIA NHẬP WTO ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM Giáo viên hướng dẫn : PGS. TS. Nguyễn Hữu Khải Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Lan Phương Lớp : Anh 1 - K41A - KTNT HÀ NỘI - 10/2006
    DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VIẾT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT TẮT AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do ASEAN ASEAN Association of Southeast Asean Nation Hiệp hội các quốc gia Động Nam á ATC Agreement of Textile & Clothing Hiệp định hàng dệt may BTA Bilateral Trade Agreement Hiệp định thương mại song phương CEPT Common Effective Preferential Tariff Thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung Cơ chế giải quyết tranh chấp thương DSM Dispute settlement mechandise mại của WTO EHP Early Harvest Program Chương trình thu hoạch sớm EU European Union Liên minh châu Âu FAO Food and Agriculture Orgnization Tổ chức nông lương liên hợp quốc FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài General Agreement on Trade in Hiệp định chung về thương mại và GATT Services dịch vụ GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội GSP Generalized System of Preferences Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập Hazard Analysis and Critical Control Điểm kiếm soát tới hạn mối nguy hại HACCP Point (FDA Program) đối với hàng thực phẩm HS Harmonized Tariff Schedule Hệ thống phân loại hàng hoá IMF International Monetary Fund Quĩ tiền tệ quốc tế ITA Information Technology Agreement Hiệp định về Công nghệ thông tin JICA Japan International Cooperation Agency Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản MFN Most – Favored – Nations Quy chế tối huệ quốc NAFTA North American Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ NT Nation Treatment Đãi ngộ quốc gia ODA Official Development Assistant Viện trợ phát triển chính thức S&D Special & differential Treatment Đối xử đặc biệt và khác biệt TBT Technical Barriers to Trade Hàng rào kỹ thuật thương mại TNC Công ty xuyên quốc gia TRIMs Agreement on Trade-Related Hiệp định về các biện pháp đầu tư
    Investment Measures liên quan đến thương mại TRQ Tariff Rate Quotas Hạn ngạch thuế quan UN Conference on Trade and Hội nghị của Tổ chức thương mại và UNCTAD Development phát triển của Liên hợp quốc Vietnam Chamber of Commerce and Phòng thương mại và công nghiệp VCCI Industry Việt Nam WB World Bank Ngân hàng thế giới WEF World Economic Forum Diễn đàn kinh tế thế giới WP Working Party Ban công tác WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT CCTM Cán cân thương mại DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp nhà nước ĐT Đầu tư ĐTNN Đầu tư nước ngoài NDT Nhân dân tệ KN Kim ngạch KNXNK Kim ngạch xuất nhập khẩu NK Nhập khẩu NLCT Năng lực cạnh tranh TNTN Tài nguyên thiên nhiên TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh TQ Trung Quốc VN Việt Nam XK Xuất khẩu XTTM Xúc tiến thương mại TM Thương mại TMQT Thương mại quốc tế
    Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam LỜI MỞ ĐẦU Những năm qua, Trung Quốc luôn là tâm điểm thu hút sự chú ý của thế giới về tốc độ phát triển và sức hút đầu tư nước ngoài. Sau 25 năm tiến hành cải cách - mở cửa, bắt đầu từ Hội nghị lần thứ 3 (khóa XI) của Đảng Cộng sản Trung Quốc tháng 12/1978 – “Hội nghị là bước ngoặt vĩ đại có ý nghĩa sâu xa trong trong lịch sử đất nước. Con đường mới xây dựng chủ nghĩa xã hội mang đặc sắc Trung Quốc được mở ra tại hội nghị này.”1 – cho đến nay Trung Quốc đã có những bước chuyển vượt bậc, gồng mình trở thành một con rồng của Châu Á. Chính sự tăng trưởng nhanh của nền kinh tế Trung Quốc đã đem lại cơ hội làm sống dậy nền kinh tế toàn cầu. Theo ước tính của WTO, tỷ lệ đóng góp về tốc độ tăng trưởng của Trung Quốc đối với nền kinh tế toàn cầu đạt trên 17%, đứng thứ 2 thế giới sau Hoa Kỳ. Nhiều người tự hỏi “Điều gì sẽ xảy ra nếu Trung Quốc trở thành nhà sản xuất mọi mặt hàng với chi phí rẻ nhất thế giới?”. Một khi Trung Quốc thắng trong cuộc chiến giành dầu tư nước ngoài và hàng xuất khẩu thì phần lớn sự tăng trưởng của Trung Quốc sẽ phải đánh đổi bằng chính sự thịnh vượng của các nước láng giềng. Thậm chí, người Châu Âu cũng có lời “tự bạch” rằng: Quả thực, trước đây họ coi thường Trung Quốc, nhìn nhận quốc gia này như một nhà sản xuất luôn phải thấm đẫm mồ hôi vì công nghệ lạc hậu, với những hàng hoá chất lượng kém, giá rẻ .và rằng cả 25 nước EU trước đây đều đạt thặng dư thương mại với Trung Quốc. Còn giờ đây, người Châu Âu đã có lý do để lo ngại khi mà những số liệu thống kê ngày càng chứng tỏ Trung Quốc đang trở thành mối đe doạ lớn từ Phương Đông. Bà Claude Smadja, cố vấn WEF khẳng định: “Trung Quốc sẽ là động cơ tăng trưởng và là một đối thủ cạnh tranh lớn, ăn hết cả phần người khác”. Không thể phủ nhận rằng việc Trung Quốc gia nhập WTO đã và đang làm tăng thêm áp lực cạnh tranh với nhiều nước trên thế giới đặc biệt là các nước trong khu vực. Chỉ sau một thời gian ngắn gia nhập WTO, Trung Quốc đã trở thành một trong những nước đứng đầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng chế tạo và gây nên áp lực giảm giá các mặt hàng này trên thị trường toàn cầu do tận dụng lợi thế kinh tế nhờ quy mô, chi phí lao động thấp và vốn đầu tư lớn, đặc biệt là khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Việc Trung Quốc gia nhập WTO được coi là một sự kiện quốc tế quan trọng, ảnh hưởng đến nhiều nước, 1 Giang Trạch Dân, bài nói kỉ niệm 20 năm ngày họp Hội nghị Trung ương 3 khóa XI (1998) Nguyễn Thị Lan Phương – Anh 1- K41Khoa:1 - tế ngoại thương - Kinh
    Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đến cả các cường quốc thương mại như Mỹ, EU, Nhật, Canada, cũng như các nước đang lên như Mehico, Ấn Độ, Hàn Quốc . Trong cuộc đua tranh với các nước đang phát triển khác ở châu á nhằm thu hút đầu tư nước ngoài và tăng cường xuất khẩu sang các trung tâm thương mại lớn như: EU, Nhật Bản, Hoa Kỳ .Trung Quốc đặc biệt có lợi thế hơn do được hưởng các ưu đãi thuế quan và phi thuế quan và ưu thế về thị trường nên thường được coi trọng hơn trong đàm phán thương mại. Đối với Việt Nam, việc Trung Quốc gia nhập WTO có ý nghĩa trực tiếp hơn vì Việt Nam là nước láng giềng gần gũi. Trung Quốc trở thành thành viên của WTO là một thách thức lớn đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam. Bên cạnh những lợi thế về mặt hàng xuất khẩu, các ưu đãi của WTO sẽ là “đòn bẩy” và giúp Trung Quốc trở thành một mối đe dọa với Việt Nam về xuất khẩu các sản phẩm cùng loại với Trung Quốc trên thị trường thứ ba. Đồng thời, gia nhập WTO, Trung Quốc sẽ trở thành một “điểm nóng”, một “cục nam châm” thu hút đầu tư nước ngoài của thế giới, tạo nên sức ép cạnh tranh với các nước Đông Nam Á khác, trong đó có Việt Nam, trong việc thu hút đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, bên cạnh các tác động bất lợi, việc Trung Quốc gia nhập WTO cũng giúp các nước đang phát triển ở châu Á có điều kiện thuận lợi hơn để thâm nhập vào thị trường Trung Quốc vốn được coi là thị trường tiềm năng nhất thế giới với 1,3 tỷ dân có mức sống và nhu cầu ngày càng tăng lên. Đối với Việt Nam cũng vậy, việc Trung Quốc gia nhập WTO cũng mở ra cho chúng ta nhiều cơ hội: nền kinh tế phát triển, thị trường được mở rộng, chế độ thương mại “mở” hơn là cơ hội đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam, đặc biệt là các mặt hàng tiêu dùng, hàng nông, lâm, thủy, sản, nguyên liệu sản xuất Việc Trung Quốc gia nhập WTO là tiếng chuông mới nhất và vang xa nhất báo hiệu sự xuất hiện của Trung Quốc. Các nước láng giếng phản ứng như thế nào đối với lời cảnh báo này sẽ quyết định xem liệu họ có thành công trong một trật tự mới hay không, một trật tự mà cả Châu á sẽ ngày càng tập trung quanh Trung Quốc. Do đó, việc lựa chọn đề tài “Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam” làm khóa luận tốt nghiệp là có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực tiễn để có một cái nhìn rõ hơn về vị thế của Trung Quốc trong thương mại toàn cầu sau khi là thành viên của WTO và chỉ ra những tác động Nguyễn Thị Lan Phương – Anh 1- K41Khoa:2 - tế ngoại thương - Kinh
    Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam tích cực, tiêu cực của sự kiện này với nền kinh tế Việt Nam nhằm tìm ra những đối sách thích hợp để phát triển xuất khẩu Việt Nam trong tình hình mới, đặc biệt khi mà Việt Nam cũng sắp trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới. Mục tiêu nghiên cứu: - Vị thế của Trung Quốc trong thương mại toàn cầu sau khi trở thành thành viên của WTO. - Đánh giá tác động tích cực và tiêu cực của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam. - Tìm ra những vướng mắc và đề xuất một số giải pháp phát huy các tác động tích cực, hạn chế các tác động tiêu cực trong cạnh tranh xuất khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và Trung Quốc. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO tới thị trường xuất khẩu và mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam, tập trung vào các mặt hàng nông sản, dệt may, da giày .sang các trung tâm kinh tế : EU, Nhật Bản, Hoa Kỳ, ASEAN và thị trường Trung Quốc giai đoạn 2001-2010. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh. - Thu thập số liệu theo các mốc thời gian trước và sau khi Trung Quốc gia nhập WTO về xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam với Trung Quốc và Trung Quốc và Việt Nam với các đối tác thương mại khác. Nội dung nghiên cứu: Khóa luận gồm 3 chương (ngoài phần mở đầu, kết luận), nội dung nghiên cứu cụ thể của từng chương như sau: Chương I: Tổng quan về việc Trung Quốc gia nhập WTO. Chương II: Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam. Chương III: Định hướng và giải pháp phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong bối cảnh Trung Quốc là thành viên WTO. Với thời gian và kinh nghiệm nghiên cứu thực hiện khóa luận và trình độ hạn chế, bản khóa luận này chắc chắn không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo. Em xin trân trọng cảm ơn Nguyễn Thị Lan Phương – Anh 1- K41Khoa:3 - tế ngoại thương - Kinh
    Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam thầy giáo – PGS. TS Nguyễn Hữu Khải đã dành thời gian quý báu của mình để giúp đỡ em chọn đề tài, hướng dẫn, nhận xét và góp những ý kiến giá trị để em có thể hoàn thành tốt đẹp bài khoá luận tốt nghiệp này. Nguyễn Thị Lan Phương – Anh 1- K41Khoa:4 - tế ngoại thương - Kinh
    Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ VIỆC TRUNG QUỐC GIA NHẬP WTO I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ THƯƠNG MẠI TRUNG QUỐC: 1. Tình hình kinh tế Trung Quốc: Qua hơn 20 năm cải cách mở cửa và xây dựng hiện đại hóa, Trung Quốc đã cơ bản hoàn tất việc chuyển đổi nền kinh té kế hoạch sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thể chế kinh tế thị trường xác hội chủ nghĩa được thiết lập và từng bước hoàn thiện. Hơn nữa, pháp luật TQ cũng không ngừng được kiện toàn, môi trường đầu tư không ngừng được cải thiện, cải cách thể chế tiền tệ phát triển vững chắc, những điều này là cơ sở đảm bảo cho nền kinh tế TQ tiếp tục phát triển. 1.1. Trung Quốc có mức tăng trưởng kinh tế đứng đầu thế giới Từ khi tiến hành cải cách (1978) đến nay, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm của Trung Quốc đạt 9,4%, đưa GDP của Trung Quốc tăng từ 147,3 tỷ USD lên 2.279 tỷ USD năm 2005, đứng thứ năm thế giới. Trong năm 2005, GDP của TQ đạt 2.279 tỷ USD, tăng 9,95% so với năm 2004, và dự báo sẽ đạt 9,2% trong năm 2006. Tính chung cho cả giai đoạn 1978-2005, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc cao gấp 3 lần tốc độ trung bình của thế giới, cao hơn cả của các nước đang phát triển lớn khác như ấn Độ, Inđônêxia . Tờ “Diễn đàn” của Pháp số ra ngày 22-11-2005 dẫn đánh giá của ngân hàng Hoa Kỳ Goldman Sachs, cho rằng trong gần 2 thập kỷ tới, TQ có thể vượt qua các nước thành viên hiện thời của G7, trở thành nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới và chinh phục vị trí số 1 thế giới trước năm 2050. Biểu đồ 1: GDP Trung Quốc từ năm 1995-2006 (tỷ NDT) Nguồn: http://images.china.cn/images1/en/fy/ow.htm# 1.2. Trung Quốc có sản lượng nhiều sản phẩm đứng đầu thế giới Từ một nước nghèo, hàng hóa khan hiếm, thường xuyên phải nhập một lương lớn lương thực. Những năm gần đây, Trung Quốc đã vươn lên đứng đầu thế giới về sản lượng nhiều loại sản phẩm như: bông (6,32 triệu tấn/2004), hạt có dầu (30,57 triệu tấn/2004), thịt (41,2 triệu tấn), thép (273 triệu tấn/2004), . Đồng thời, Trung Quốc cũng đứng thứ hai thế giới về sản lượng điện, phân hóa học và số thuê bao Nguyễn Thị Lan Phương – Anh 1- K41Khoa:5 - tế ngoại thương - Kinh
    Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam Internet; đứng thứ ba thế giới về sản xuất ô tô với 5,2 triệu chiếc vào năm 2004. Hiện nước này cũng đứng thứ tư thế giới sau Hoa Kỳ, Nhật, Đức về sản xuất hàng công nghiệp hiện đại, đặc biệt đứng đầu thê giới về 35 loại sản phẩm công nghiệp như: tivi, máy giặt, điều hòa nhiệt độ, .Các loại hàng hóa này đều chiếm ưu thế trên thế giới về số lượng tuyệt đối hay về giá cả. 1.3. Khối lượng thu hút ĐTNN liên tục đứng đầu trong số các nước đang phát triển. Thời gian qua, Trung Quốc đã khiến cả thế giới phải ngạc nhiên chứng kiến một sự mở rộng không ngừng về quy mô cũng như mức độ sử dụng FDI hàng năm của trung Quốc đạt khoảng 55 tỷ USD. Nhờ những chính sách đầu tư thông thoáng cởi mở, và nhờ quy mô thị trường lớn, nhân công dồi dào và giá rẻ . trong hơn 20 năm qua, nguồn vốn FDI vào Trung Quốc đã tăng trưởng với tốc độ kỷ lục, từ 4,4 tỷ USD vào năm 1991 lên lên 60,6 tỷ USD vào năm 2003 và 60,33 tỷ USD vào năm 2005, đưa Trung Quốc vượt qua Hoa Kỳ để giành vị trí dẫn đầu thế giới về tiếp nhận FDI. Theo tính toán của IMF, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hiện đang chiếm 20% giá trị sản xuất công nghiệp và 54% ngoại thương Trung Quốc. Biểu đồ 2: Tổng vốn FDI thực hiện từ 1995-2006 (tỷ USD) Nguồn: http://images.china.cn/images1/en/fy/ow.htm# 1.4. Dự trữ ngoại tệ đứng thứ hai thế giới, sau Nhật Bản Do luồng vốn đầu tư nước ngoài đổ vào Trung Quốc lớn, hơn nữa Trung Quốc liên tục xuất siêu nên dự trữ ngoại tệ của Trung Quốc tăng lên rất nhanh. Tính đến cuối năm 2004, con số này lên tới 609,9 tỷ USD so với mức 145 tỷ USD vào năm 1998. Với mức dự trữ này, Trung Quốc có nhiều thuận lợi trong thanh toán quốc tế và thực hiện giữ giá đồng NDT và ổn định nền kinh tế vĩ mô. Nguyễn Thị Lan Phương – Anh 1- K41Khoa:6 - tế ngoại thương - Kinh
    Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam Biểu đồ 3: Dự trữ ngoại tệ của Trung Quốc (tỷ USD) Nguồn: http://images.china.cn/images1/en/fy/ow.htm# Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) dự báoTrung Quốc sẽ trở thành nền kinh tế lớn thứ tư thế giới trong vòng 5 năm tới và là nước XK lớn nhất thế giới vào đầu thập kỷ tới. Tuy nhiên, giới phân tích cũng cảnh báo rằng, đà tăng trưởng hiện nay của Trung Quốc cũng kéo theo nhiều vấn đề bất cập như nước này sẽ phải phụ thuộc nhìều vào thương mại thế giới, (mức độ lệ thuộc vào thị trường tăng từ 25% lên 80%), tỷ lệ người già tăng, một bộ phân người dân nông thôn sẽ không có đất nông nghiệp để canh tác . Mức cầu thấp hiện nay của Trung Quốc gây lo ngại cho nhiều chuyên gia kinh tế. Chuyên gia kinh tế Jim Walker của ngân hàng Crédit Lyonais dự báo tốc độ tăng trưởng của Trung Quốc năm 2007 sẽ giảm 3-5% so với mức 9,5% trong 20 năm qua. Do đó, tăng trưởng nhanh, ổn định và mạnh mẽ; Các doanh nghiệp trong nước có tính cạnh tranh cao; Phát triển mạnh nông thôn nhằm cải thiện đời sống nông dân .chính là mục tiêu phát triển kinh tế cơ bản trong năm 2006 được đưa ra tại hội nghị thường niên diễn ra trong 3 ngày do Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Quốc hội tổ chức. Tại hội nghị này các đại biểu đã chỉ ra rằng, chìa khóa để đạt được mục tiêu chính là tăng cường nhu cầu trong nước, kiểm soát các chính sách tiền tệ một cách cẩn trọng và cải thiện các quy định vĩ mô. 2. Tình hình XNK hàng hóa của Trung Quốc Với những điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý, TNTN, .Trung Quốc là nước có tiềm năng lớn trong việc mở rộng quan hệ ngoại thương với các nước khác trên thế giới. Thực tế cho thấy, sau hơn 20 năm cải cách mở cửa, ngoại thương Trung Quốc không ngừng vươn lên những vị trí cao trên thương trường quốc tế, trở thành một lĩnh vực kinh tế mũi nhọn, đóng góp vào sự tăng trưởng cao của kinh tế đất nước. Người Trung Quốc vẫn thường nói: Nếu không hội nhập đâu có ngày nay. Bài học của Trung Quốc là tranh thủ hội nhập, coi hội nhập là vấn đề chiến lược bậc nhất. Hội nghị lần thứ 12 ĐCS Trung Quốc cũng đã khẳng định:“chính sách mở cửa là chiến lược không thay đổi, là một điểu kiện cơ bản để hiện đại hoá”. Theo lời Thứ trưởng Bộ Thương mại Trung Quốc, Gao Hucherg, năm 2008, Trung Quốc sẽ vượt Đức trở thành nước buôn bán lớn thứ 2 thế giới nếu duy trì được nhịp độ tăng trưởng ngoại thương 15%/năm như hiện nay; và Trung Quốc cũng sẽ vượt Hoa Kỳ trở thành nước buôn bán lớn nhất thế giới trong giai đoạn 2015-2020. 2.1. Kim ngạch XNK Một trong những động lực chính thúc đẩy kinh tế Trung Quốc phát triển là thương mại. Vị trí của Trung Quốc trong thương mại quốc tế ngày càng được khẳng Nguyễn Thị Lan Phương – Anh 1- K41Khoa:7 - tế ngoại thương - Kinh
    Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam định. Trung Quốc đã bỏ qua Nhật Bản trở thành nước đứng thứ ba thế giới về ngoại thương, chỉ sau Hoa Kỳ và Đức. Năm 1978, tổng KNXNK của Trung Quốc chỉ đạt 20,6 tỷ USD, đứng thứ 32 thế giới. Đến cuối năm 2005, KNXNK đạt 1.422 tỷ USD, tăng 23,2 % so với năm 2004, trong đó XK dạt 762 tỷ USD, NK 660 tỷ USD. Chỉ sau gần 20 năm, Trung Quốc đã đưa thứ hạng của mình về kim ngạch thương mại từ vị trí thứ 32 lên vị trí thứ 3 thế giới. Đầu năm 2006, Trung Quốc tuyên bố sẽ trở thành cường quốc thương mại hàng đầu thế giới trong giai đoạn 2015-2020. Bảng 1: Kim ngạch XNK của Trung Quốc từ 1991 đến 2005 Đơn vị: 100 triệu USD Năm Tổng giá trị XNK Xuất khẩu Nhập khẩu CCTM 1995 2808.6 1487.8 1320.8 167.0 1996 2898.8 1510.5 1388.3 122.2 1997 3251.6 1827.9 1423.7 404.2 1998 3240.5 1838.1 1402.4 435.7 1999 3606.3 1949.3 1657.0 292.3 2000 4742.9 2492.0 2250.9 241.1 2001 5097.6 2661.5 2436.1 225.4 2002 6207.7 3256.0 2951.7 304.3 2003 8509.9 4382.3 4127.6 254.7 2004 11547.9 5933.7 5614.2 319.5 2005 14223.0 7621.4 6601.6 1019,8 Nguồn: http://www.china.org.cn/english/en-sz2005/jj/biao/18-3.htm (1991-2004), Bộ Thương mại (2005). 2.2. Cơ cấu hàng XNK Bảng 2: Cơ cấu hàng xuất NK Trung Quốc trước và sau cải cách Xuất khẩu Nhập khẩu - Các loại nguyên liệu thô và - Thiết bị máy móc loại nặng và lương các thành phẩm sơ chế, hoặc thực. thực phẩm sử dụng nhiều lao Trước cải cách động. - Tỷ trọng hàng CN trong KNXK chiếm lượng nhỏ. - Coi trọng và bắt đầu tăng - Hướng theo chiến lược điều chỉnh nhanh XK các hàng thành nền kinh tế. Chỉ NK có chọn lọc các phẩm có hàm lượng kỹ thuật thiết bị toàn bộ cho những công trình cao hơn. lớn, phục vụ cho các ngành công Sau cải cách - Đứng thứ tư thế giới sau nghiệp, năng lượng, viễn thông, một số Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đức về nguyên liệu thô quan trọng cho sản sản xuất hàng công nghiệp xuất công nghiệp và năng lượng. hiện đại. - Dần mở cửa cho hàng hoá tiêu dùng nước ngoài. Nguyễn Thị Lan Phương – Anh 1- K41Khoa:8 - tế ngoại thương - Kinh
    Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam Nguồn: Tổng hợp 2.3. Cơ cấu thị trường: Từ khi tiến hành cải cách đến nay, Trung Quốc không ngừng mở rộng quan hệ giao lưu buôn bán với hầu hết các nước trong khu vực và trên thế giới. Các đối tác thương mại chủ yếu hiện nay là Hàn Quốc, EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản .Cũng như hai nước Đông Bắc Á khác là Nhật Bản và Hàn Quốc, hiện nay Trung Quốc đang thực hiện chính sách hướng về khu vực ASEAN thông qua Hiệp định thương mại tự do ASEAN-Trung Quốc (CAFTA), và nhiều thoả thuận thu hoạch sớm riêng rẽ với Thái Lan, Malaysia . Hiện nay, ba đối tác quan trọng nhất của Trung Quốc là EU, Hoa Kỳ và Nhật Bản. Tóm lại, sau gần 30 năm cải cách và mở cửa, lĩnh vực ngoại thương Trung Quốc đã phát triển trên phạm vi rộng lớn, ngày càng hội nhập với xu thế quốc tế mới. Hiện Trung Quốc đang tìm mọi biện pháp mềm dẻo vượt qua khó khăn hiện tại để một số năm nữa có nền kinh tế phát triển. Đó là: lùi trước mặt để mạnh về sau. Về phương diện kinh tế, Trung Quốc đã bắt đầu thể hiện vai trò lớn hơn và có trách nhiệm hơn cả trong khu vực lẫn trên trường quốc tế. Việc gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO cũng là một chất xúc tác thúc đẩy cho cải cách thể chế ngoại thương ở nước này. Nhờ đó, thương mại nước ngoài vào Trung Quốc và từ Trung Quốc ra nước ngoài đang bùng nổ. II. QUÁ TRÌNH TRUNG QUỐC GIA NHẬP WTO: Theo bình luận của một số nhà kinh tế trên thế giới, việc gia nhập WTO của Trung Quốc bắt đầu từ những cải cách kinh tế cách đây một phần tư thế kỷ, và có tầm quan trọng sánh ngang với việc Trung Quốc tiến hành cuộc thử nghiệm vũ khí hạt nhân lần đầu tiên vào năm 1964. Gia nhập WTO sẽ giúp Trung Quốc giành lại vị trí trên trường quốc tế mà họ đã đánh mất trong suốt hai thế kỷ qua kể từ năm 1820 và sẽ thúc đẩy nhanh hơn cuộc cách mạng kinh tế diễn ra từ năm 1978. 1. Sơ lược về quá trình Trung Quốc gia nhập WTO: Tháng 12 năm 1994, Trung Quốc chính thức đệ đơn xin gia nhập WTO. Sau những cố gắng để trở thành một trong những sáng lập viên của WTO không thành công, Trung Quốc đã quyết định thay đổi dự định sớm gia nhập WTO nhằm hạn chế các tác động tiêu cực của quá trình này dối với nền kinh tế trong nước. Đến tháng 10-11-2001, tại hội nghị Bộ trưởng WTO tại Doha (Qatar), các đại biểu đã nhất trí Nguyễn Thị Lan Phương – Anh 1- K41Khoa:9 - tế ngoại thương - Kinh
    Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam thông qua quyết định về việc Trung Quốc gia nhập WTO, 30 ngày sau, Trung Quốc chính thức trở thành thành viên WTO, chấm dứt quá trình thương thuyết kéo dài 15 năm với đủ mọi căng thẳng, chuyển biến bất ngờ. Giống như các nước khác từng đàm phán gia nhập WTO, quá trình đàm phán gia nhập WTO của Trung Quốc cũng trải qua 4 giai đoạn: Bảng 3: Quá trình gia nhập WTO của Trung Quốc Giai đoạn Thời gian Sự kiện Tìm hiểu, thu thập 12-1994 Chính thức đệ đơn xin gia nhập WTO thông tin (fact Trở thành quan sát viên WTO finding/Information Chính phủ Trung Quốc cung cấp các thông tin giới thiệu gathering) 1995 mọi phương diện liên quan đến thương mại và chính sách kinh tế Đàm phán và kí hiệp định song phương với Newzeland, 1997 Hàn Quốc, Hungary, Cezch . 1998 Bắc Kinh đưa ra dự án giảm gần 6000 loại thuế quan 7-1999 Hoàn tất đàm phán với đối tác lớn đầu tiên là Nhật Bản 14-11-1999 Kí Hiệp định về việc gia nhập WTO với Hoa Kỳ 19-5-2000 Kết thúc đàm phán với EU Đàm phán Cuộc họp lần thứ 17 của Ban công tác về việc Trung Quốc 28-6 (negotiation Phase) gia nhập WTO đã hoàn thành bản dự thảo các văn kiện đến pháp luật và các văn kiện kèm theo việc Trung Quốc gia 20-7-2001 nhập WTO. Kí Hiệp định song phương với Mêhicô 13-9-2001 Hoàn tất quá trình đàm phán vào WTO Nghị định thư gia nhập WTO Cuộc họp lần thứ 18 của Ban công tác về việc Trung Quốc 17-9-2001 gia nhập WTO đã thông qua Nghị định thư, các văn kiện (Protocol of theo và báo cáo lên Hội nghị Bộ trưởng Accesstion) Tư cách thành viên 11-12-2001 TQ chính thức trở thành thành viên thứ 143 của WTO. Nguồn: Tổng hợp Như mọi nước đệ dơn gia nhập WTO, Trung Quốc đã phải vừa thương thuyết song phương với các đối tác thương mại chính như Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU .vừa làm việc trong khuôn khổ đa phương của Ủy ban gồm các nước thành viên WTO quan tâm đến vấn đề này. Để tỏ rõ thiện chí muốn thành thành viên của WTO, tại Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dương – APEC diễn ra tại Osaka, Nhật Bản tháng 11-1997, Chủ tịch Giang Trạch Dân đã đưa ra tuyên bố: “Trung Quốc có thể tự nguyện giảm thuế suất hơn 4000 danh mục hàng hóa xuống mức bình quân 30% và có thể loại bỏ hạn ngạch NK với 170 hạng mục hàng hóa trong năm 1996”. Nguyễn Thị Lan Phương – Anh 1- K41Khoa:10 - tế ngoại thương - Kinh
    Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam Tác động của một nước như Trung Quốc có thể làm thay đổi cục diện kinh tế của cả một vùng, thậm chí là cả thế giới. Cuộc thương thuyết ngày càng gay go và chứa đựng nhiều câu hỏi và một trong những câu hỏi đó là một khi đã vào WTO, Trung Quốc có còn tôn trọng luật chơi, có còn thi hành hay không các cam kết mà họ đã hứa hẹn. Có thể nói việc phải thương thuyết rất lâu trước khi gia nhập đã giúp Trung Quốc tận dụng được quy chế quan sát viên của mình trong 15 năm để học hỏi cách làm việc trong WTO nhằm khai thác tối đa các quy tắc theo chiều hướng có lợi cho mình cũng như kinh nghiệm đàm phán, khi nào nên nhượng bộ và khi nào nên cứng rắn. Xét về mặt này, Trung Quốc đã nhanh chóng hòa nhập với WTO. 2. Các cam kết chủ yếu của Trung Quốc với WTO: Năm 1998, trong buổi tiếp nhà báo Hoa Kỳ, Chủ tịch Giang Trạch Dân đã nói rõ 3 quan điểm có tính nguyên tắc trong vấn đề Trung Quốc gia nhập WTO là: Sân chơi thương mại toàn cầu sẽ không hoàn chỉnh nếu không có sự tham gia của nước đang phát triển lớn như Trung Quốc; Trung Quốc cần tham gia WTO với tư cách là một nước đang phát triển; Trung Quốc gia nhập WTO với nguyên tắc cân bằng nghĩa vụ và quyền lợi. Đứng trên lập trường, quan điểm ấy, trong quá trình đàm phán, Trung Quốc luôn ý thức được vai trò của mình với WTO và của WTO với mình để luôn giữ vững những nguyên tắc này và đưa ra những nhượng bộ cần thiết để có được những nhượng bộ của đối phương. 2.1. Không phân biệt đối xử (MFN và NT) Trung Quốc cam kết sẽ áp dụng nguyên tắc này trên cơ sở áp dụng MFN và NT cho tát cả các thành viên WTO. Điều đó cũng có nghĩa là thủ tiêu “hệ thống hai giá”, xóa bỏ dần các hạn chế thương mại, áp dụng các luật lệ và các thủ tục hành chính thống nhất hơn. Cần lưu ý rằng: tuy qui tắc của WTO là như vậy nhưng trên thực tế các thành viên vẫn có thể liên kết với nhau trong nội bộ WTO khi có cùng quyền lợi, lúc là đồng minh hoặc lúc là đối thủ của nhau. Các quy tắc của WTO không cấm các thành viên ký kết với nhau những hiệp định song phương hoặc tham gia vào các tổ chức khu vực ngoài WTO. Sau khi Hội nghị Bộ trưởng Seattle và Cancun thất bại, các nước đua nhau thương lượng và ky kết những hiệp định tự do song phương (FTA), cho đến nỗi các Tổng giám đốc Mike Moore và Supachai Panitchpakdi phải tỏ ý lo ngại và khuyến cáo là khuynh hướng này có thế làm sói Nguyễn Thị Lan Phương – Anh 1- K41Khoa:11 - tế ngoại thương - Kinh
    Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam mòn hệ thống đa phương. Cũng như Nhật Bản, Hoa Kỳ, .Trung Quốc cũng tích cực xây dựng cho mình một mạng lưới quan hệ song phương vững chắc. a. Quyền kinh doanh xuất nhập khẩu (thương quyền): Trung Quốc đang dần cải cách luật pháp và hành chính “một cách hợp lý công bằng và đồng bộ”, không phân biệt đối xử, “thiên vị”cho các DN trong nước .Theo nghị định thư gia nhập WTO, các DN nước ngoài được quyền NK và XK mọi mặt hàng, trừ các mặt hàng dành riêng cho các DN Ngoại thương nhà nước (VD: dầu thô và phân bón .). Sau 5 năm, các DN nước ngoài được quyền XK và NK, phân phối mọi loại hàng hóa trên thị trường cả nước. Xóa bỏ độc quyền nhà nước về kinh doanh NK hàng nông sản và hàng công nghiệp. Tháng 12-2004, 2 năm sau khi Trung Quốc gia nhập WTO cũng là thời điểm các doanh nghiệp 100 vốn nước ngoài được quyền kinh doanh thương mại và phân phối đối với lĩnh vực dịch vụ tại thị trường Trung Quốc. Tháng 4-2004, TQ cũng ban hành Luật Ngoại thương sửa đổi (quy định về quyền kinh doanh) và Các quy định về quản lý ĐTNN trong lĩnh vực thương mại. Tháng 5-2004, Bộ Thương Mại Trung Quốc cũng ban hành một dự thảo lấy ý kiến đóng góp về thực thi các qui định của Luật Ngoại thương. 6-2004, Luật chính thức có hiệu lực, sớm hơn thời hạn 5 tháng. Đây là một bước tiến đáng kể trong việc cải cách hệ thống luật pháp, tạo một sân chơi bình đẳng cho các công ty nước ngoài. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp nước ngoài vẫn còn lo ngại về điều khoản tự vệ đặc biệt trong Luật Ngoại thương mới của Trung Quốc và tỏ ra nghi ngờ về những nỗ lực thực hiện cam kết của Trung Quốc khi gia nhập WTO. b. Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMs): Trnng Quốc cam kết loại bỏ ngay các chính sách và biện pháp trái với qui định của Hiệp định TRIMs của WTO mà không yêu cầu thời gian ân hạn, hay bất kỳ ngoại lệ nào hoặc chỉ bảo lưu ở mức độ tối thiểu. Phạm vi cam kết thậm chí còn rộng hơn so với qui định của Hiệp định TRIMs. Cụ thể: Trung Quốc đã cam kết việc phê duyệt ĐT và NK không còn phải theo các yêu cầu gây cản trở thương mại như các yêu cầu về chuyển giao công nghệ, cân đối ngoại tệ và yêu cầu nội địa hóa. Quyền XK vào Trung Quốc cũng không phải kèm theo điều kiện về đầu tư. Các qui định về quản lý ĐTNN trong lĩnh vực thương mại ban hành tháng 4- 2004 đã cung cấp các thông tin hướng dẫn các công ty nước ngoài hoạt động trong Nguyễn Thị Lan Phương – Anh 1- K41Khoa:12 - tế ngoại thương - Kinh
    Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam các lĩnh vực dịch vụ tại thị trường Trung Quốc như bán buôn, bán lẻ, chọn đại ly ủy thác. TQ đã xin ý kiến đóng góp của cộng đồng DN nước ngoài trước khi ban hành luật chính thức. Tuy nhiên, vẫn chưa có qui định chi tíêt về cách thức để các công ty nước ngoài kết hợp việc cung cấp dịch vụ với lĩnh vực kinh doanh hiện tại. c. Mở cửa khu vực dịch vụ: Trung Quốc cam kết mở cửa thị trường tất cả các lĩnh vực dịch vụ: phân phối, tài chính, viễn thông, các dịch vụ chuyên ngành, kinh doanh máy tính, dịch vụ phim ảnh, dịch vụ môi trường và các ngành dịch vụ khác. Trong một số ngành như dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, .Trung Quốc đã trở thành thành viên duy nhất của WTO có những cam kết, ràng buộc cụ thể. Trung Quốc cũng sẵn sàng tham gia vào những Hiệp định dịch vụ mới nhất như Hiệp định Viễn thông cơ bản và Hiệp định về Dịch vụ tài chính. Các DN nước ngoài được đảm bảo tham gia các thị trường dịch vụ trong nước qua quy chế cấp giấy phép tự động và minh bạch. Công ty nào hội đủ các tiêu chuẩn đã công bố về vốn, khả năng nghiệp vụ . thì sẽ được cấp giấy phép hoạt động. 2.2. Mở cửa thị trường Trung Quốc cam kết mở cửa thị trường thông qua việc cắt giảm các hàng rào thuế quan và phi thuế quan cũng như mở cửa khu vực dịch vụ. Trung Quốc cam kết mở cửa gần như tất cả các thị trường ngay từ khi trở thành thành viên WTO. Sau 4 năm chính thức gia nhập WTO, Trung Quốc sẽ thực hiện hầu hết các cam kết. a. Hàng rào thuế quan: Bảng 4 : Lộ trình cắt giảm thuế quan của TQ sau khi gia nhập WTO (%) Thuế quan bình Mức thuế quan Thuế quan bình quân Năm quân sản phẩm chung sản phẩm NN CN 2000 15,6 14,7 21,3 2001 14 13 19,9 2002 12,7 11,7 18,5 2003 11,5 10,6 17,4 2004 10,6 9,8 15,8 2005 10,1 9,3 15,5 2006 10,1 9,3 15,5 Nguồn: Thạch Quảng Sinh (chủ biên), Kinh tế Trung Quốc sau khi gia nhập WTO, Nxb Liên hiệp Công thương Trung Hoa (BK), 2004. Nguyễn Thị Lan Phương – Anh 1- K41Khoa:13 - tế ngoại thương - Kinh
    Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam Việc cắt giảm thuế NK mà Trung Quốc đưa ra là rất đáng kể và sẽ kéo theo một sự giảm mức thuế trung bình từ 13,3% trong năm 2001 xuống còn 6,8% vào cuối kỳ thực hiện năm 2005. Thực ra việc cắt giảm này là nhỏ so với mức 27% mà Trung Quốc đạt được trong giai đoạn 1992-2001. b. Hạn ngạch và hạn ngạch thuế quan (TRQ): Đối với hàng công nghiệp, Trung Quốc cam kết đến năm 2005 sẽ bãi bỏ hết hạn ngạch NK. Đặc biệt, sẽ bỏ ngay hạn ngạch đối với các mặt hàng như thiết bị y tế, máy bay, rượu bia, phân bón . TQ cam kết tự do hóa việc mua các nông sản thiết yếu như lúa mỳ, ngô, gạo, bông, và dầu đậu tương qua hình thức hạn ngạch thuế quan (TRQ) - có nghĩa là áp dụng mức thuế rất thấp (1%) cho lượng NK chưa qua hạn ngạch. Đặc biệt, một phần của hạn ngạch được giành cho các công ty tư nhân và hạn ngạch không dùng hết sẽ được tái phân phối cho những người sử dụng cuối cùng muốn NK mặt hàng đó. Trung Quốc cam kết loại bỏ dần các biện pháp phi thuế quan khác trái với qui định của WTO đối với hầu hết các mặt hàng kể từ ngày 1-1-2005. 2.3. Minh bạch và có khả năng tiên đoán Nguyên tắc minh bạch hóa chế độ thương mại của WTO có liên quan đến các quy định chung về các mặt như các biện pháp bù đắp và bổ trợ, chống bán phá giá và bảo hộ. TQ không những cam kết tuân thủ các quy định của WTO về minh bạch như công bố và thông báo các luật và chính sách thương mại mà còn thông qua một số cam kết cụ thể. Nước này cam kết áp dụng một thể chế thương mại nhất quán, bộ máy tư pháp độc lập, và xây dựng một cơ chế để các bên có thể phản ánh những vấn đề về bảo hộ tại địa phương lên chính quyền trung ương. TQ cũng ràng buộc toàn bộ biểu thuế quan với hầu hết mức thuế ràng buộc thấp hơn tại thời điểm cam kết và nâng cao hơn nữa tính dễ tiên đoán bằng việc cam kết không tăng thuế suất Thông qua việc xóa bỏ dần những hạn chế về thương quyền đối với tất cả các sản phẩm (trừ hàng hóa nằm trong danh mục thương mại nhà nước) và cho phép các nhà cung cấp trong nước và nước ngoài tham gia vào dịch vụ phân phối và bán lẻ, TQ đã đẩy mạnh cải cách để tăng hơn mức độ minh bạch.2 TQ cũng cam kết tuân thủ các Hiệp 2 Về vấn đề này, VN cam kết ngay từ khi gia nhập sẽ công bố dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, UBTV quốc hội và Chính phủ ban hành để lấy ý kiến nhân dân và đăng công khai các VBPL trên. Thời hạn dành cho việc góp ý và sửa đổi tối thiểu là 60 ngày. Nguyễn Thị Lan Phương – Anh 1- K41Khoa:14 - tế ngoại thương - Kinh
    Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam định đang có hiệu lực của WTO như TRIPs, TRIMs và TBT. Có thể tổng kết các luật tiêu biểu được ban hành sau khi Trung Quốc gia nhập WTO thông qua bảng sau: Bảng 5: Các luật tiêu biểu được Trung Quốc ban hành sau khi gia nhập WTO Năm Ban hành Luật chi tiêu chính phủ (nhằm tăng cường tính minh bạch, xóa bỏ nạn tham nhũng và Cuối 2002 thủ tiêu các hàng rào bảo hộ trong nước) 3 - 2003 Quy định tạm thời về minh bạch hóa trong quản lý thương mại Bản dự thảo xin ý kiến đóng góp từ các doanh nghiệp nước ngoài có liên quan về Luật 3 - 2004 Ngoại thương sửa đổi Đưa ra dự thảo Qui định quản lý ĐTNN trong lĩnh vực thương mại và lấy ý kiến đóng Cuối 2003 góp của các bên nước ngoài có liên quan và tiến hành sửa đổi các điều khoản bất hợp lý 4 - 2004 Luật Ngoại thương sửa đổi và Qui định về quản lý ĐTNN trong lĩnh vực thương mại Nguồn: Tổng hợp 2.4. Không bóp méo thương mại Theo qui định của WTO, các chính phủ có quyền ban hành các điều luật áp thuế chống phá giá và thuế đối kháng và áp dụng các biện pháp bảo hộ (gia tăng các loại thuế quan hoặc xây dựng các hàng rào hạn chế khối lượng nhặp khẩu) để bảo hộ các ngành công nghiệp nội địa. Nhiều thành viên WTO đã thu lợi từ quyền này, một số nước khác thì sử dụng tương đối nhiều các công cụ bảo hộ, đặc biệt áp đặt các loại thuế chống phá giá với hàng hóa bán phá giá. Tuy nhiên, mục tiêu cơ bản của WTO là thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà XK. Do đó, nguyên tắc của WTO về không bóp méo thương mại bao gồm những nguyên tắc chung trong các lĩnh vực như trợ cấp và đối kháng, chống bán phá giá và tự vệ. Lý thuyết kinh tế và minh chứng của nhiều nước cho thấy gia tăng cạnh tranh có tác động tích cực đối với nền kinh tế vì nó buộc các ngành sản xuất trong nước phải hợp lý hóa sản xuất. Về mặt này, Trung Quốc thậm chí còn đưa ra những cam kết mạnh hơn mức yêu cầu so với những nước đã là thành viên WTO. Ví dụ, cam kết xóa bỏ hết các hình thức hỗ trợ XK không phù hợp với luật lệ WTO; giới hạn mức trợ cấp nông nghiệp dưới mức 8,5% sản lượng nông nghiệp so với mức 3,5% hiện hành và mức 10% áp dụng cho các nước đang phát triển khác. Tuy nhiên, cam kết này của Trung Quốc có thể đặt ra tiền lệ gây khó khăn hơn cho các nước đang đàm phán gia nhập WTO trong đó có Việt Nam. a. Chống bán phá giá và thuế đối kháng: Nguyễn Thị Lan Phương – Anh 1- K41Khoa:15 - tế ngoại thương - Kinh
    Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam Về qui chế kinh tế thị trường như các nước phương Tây yêu cầu đối với các nước đang phát triển trong quá trình hội nhập, theo tờ “Thương báo” của TQ khó khăn của TQ trong vấn đề quy chế kinh tế thị trường có nguyên nhân sâu xa là xuất phát từ cam kết của TQ khi gia nhập WTO. Trong Nghị định thư gia nhập WTO của TQ điều khoản thứ 15 đồng ý cho các nước thành viên khác của WTO được tiếp tục đánh giá việc bán phá giá của Trung Quốc theo tiêu chuẩn “Trung Quốc là một nền kinh tế phi thị trường” trong vòng 15 năm sau khi gia nhập3. Điều khoản này đã tạo cơ hội để nhiều nước hoặc khu vực khác lấy đó làm con bài để đòi hỏi nhiều lợi ích kinh tế và chính trị hơn cho họ. Còn đối với nước cam kết thì vấn đề này liên quan đến uy tín quốc gia nên dù có thiếu công bằng đến đâu vẫn phải tuân thủ. Chính điều đó đã khiến các nước Âu-Mỹ đưa ra những tiêu chuẩn về kinh tế thị trường rất tùy tiện, thậm chí không liên quan gì đến những qui định về bán phá giá và những biện pháp đảm bảo của WTO Tuy nhiên, trong một “nỗ lực” nhằm giảm bớt thiệt thòi kép, TQ cũng thể hiện rõ quan điểm và không để cho các nước khác tùy tiện phán xét. Với xu thế đi lên của nền kinh tế, nhất là ưu thế của một thị trường lớn, TQ hiện có rất nhiều con bài trong tay để mặc cả. Tháng 9-2004, ASEAN đã thừa nhận qui chế kinh tế thị trường (market economy status-MES) cho Trung Quốc. Sau chuyến thăm 4 nước Châu Mỹ La tinh của ông Hồ Cẩm Đào tháng 11-2004, Bazil, Chile và Argentina đều công nhận qui chế MES cho Trung Quốc . b. Quyền tự vệ (safeguards): Trung Quốc cam kết cho phép các nước thành viên khác sử dụng điều khoản tự vệ một cách tương đối rộng rãi (ví dụ theo tiêu chuẩn “gây xáo động thị trường” chứ không phải “gây thiệt hại nghiêm trọng” như điều khoản thông thường trong WTO) trong một thời gian dài là 12 năm nhằm hạn chế hàng nhập từ Trung Quốc nếu như hàng nhập này gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước. Trong quá trình thương thuyết, các nước thành viên đã đòi hỏi được quyền áp đặt một số biện pháp ngăn ngừa. Điều 16 Nghị định thư gia nhập WTO của Trung Quốc cho phép các thành viên WTO áp dụng các biện pháp tự vệ (safeguards) nhắm vào một hay một vài mặt hàng của Trung Quốc (trong đó có Dệt may) nếu thị trường bị xáo trộn cho đến tháng 12-2013. Các nước thành viên WTO cũng có thể đơn 3 Việt Nam chấp nhận bị coi là nền kinh tế phi thị trường trong 12 năm ( không muộn hơn 31/12/2018). Chế độ "phi thị trường" nói trên chỉ có ý nghĩa trong các vụ kiện chống bán phá giá. Các thành viên WTO không có quyền áp dụng cơ chế tự vệ đặc thù đối với hàng XK của Việt Nam Nguyễn Thị Lan Phương – Anh 1- K41Khoa:16 - tế ngoại thương - Kinh
    Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam phương tái lập các hạn ngạch cho hàng Dệt may nhập từ Trung Quốc mà không cần thông báo lên WTO cho đến 31-12-2008 (thay vì 2004 như các nước khác), nếu “các luồng NK ấy cản trở sự phát triển bình thường của mậu dịch dệt may”. 2.5. Đối xử ưu đãi cho các nước đang phát triển WTO đưa ra các quy định về đối xử đặc biệt và khác biệt (S&D) cho các nước đang và kém phát triển thành viên (ví dụ qui định giai đoạn chuyển đổi dài hơn cho các nước đang phát triển và kém phát triển trong một số Hiệp định) cho phép các nước phát triển thành viên thoát khỏi điều khoản MFN và giành cho các nước đang và kém phát triển đối xử S&D. Đối xử ưu đãi đặc biệt gây ra nhiều tranh cãi trong cuộc đàm phán. Vào giai đoạn đầu đàm phán gia nhập WTO, Trung Quốc bị ép buộc đàm phán với tư cách là một nước phát triển do quy mô và thành tựu về tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc trong những năm gần đây đã khiến các nước phát triển e ngại khi chấp nhận cho nước này chế đọ giành cho nước đang phát triển. Tuy nhiên, Trung Quốc đã thành công trong việc chuyển đổi vị thế đàm phán. Chính điều này đã giúp Trung Quốc không bị “thua thiệt” nhiều trong quá trình đàm phán và được hưởng những ưu đãi và nhân nhượng nhất định giành cho các nước đang phát triển thành viên. Cụ thể, Trung Quốc được hưởng ân hạn thực hiện các cam kết trong WTO như dỡ bỏ dần hạn ngạch và giấy phép, tự do hóa dần việc cho phép các doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào thị trường. Ngoài ra, Trung Quốc còn được hưởng thuế suất GSP của một số nước, giúp Trung Quốc tăng được khả năng cạnh tranh của một số mặt hàng trên thị trường thế giới, đặc biệt là so với các nước đang phát triển trong việc XK các sản phẩm tương đồng. Xét trên tiềm năng cạnh tranh của ngành công nghiệp nhẹ Trung Quốc thì Trung Quốc không cần thiết có sự đối xử ưu đãi về mặt thuế quan mà cần được giảm bớt những rào cản phi thuế quan của các nước phát triển. Trung Quốc chỉ có thể đạt được điều này qua cải cách thương mại đa phương nhằm giảm các rào cản phi thuế ở các nước phát triển đối với các sản phẩm công nghiệp nhẹ sử dụng nhiều lao động như dệt may và giầy dép. Để đảm bảo Trung Quốc thi hành các cam kết đã hứa hẹn và trấn an dư luận trong nước, các thành viên WTO đã buộc Trung Quốc sau khi gia nhập phải tham gia vào một kỳ “sát hạch”đặc biệt hàng năm xem nước này có thực thi các cam kết Nguyễn Thị Lan Phương – Anh 1- K41Khoa:17 - tế ngoại thương - Kinh
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...