Thạc Sĩ Tác động của khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 14/11/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LỜI CAM ĐOAN

    Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
    thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
    Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
    được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn
    gốc.













    LỜI CẢM ƠN

    Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Hiệu - Đại học
    Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa Kinh tế chính trị đã tạo mọi điều kiện cho
    tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
    Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến thầy giáo
    hướng dẫn đã chỉ dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
    Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các Thầy, cô trong tổ tư vấn đã nhiệt tình giúp
    đỡ, tư vấn, góp ý cho tôi hoàn thành tốt luận văn của mình.
    Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ,
    cung cấp số liệu, tư liệu khách quan giúp tôi hoàn thành luận văn này.
    Xin trân trọng cám ơn !
    MỤC LỤC

    DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT . i
    DANH MỤC BẢNG BIỂU ii
    DANH MỤC BIỂU ĐỒ iii
    PHẦN MỞ ĐẦU 1
    CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
    LUẬN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP . 6
    1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 6
    1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về khu công nghiệp 12
    1.2.1. Khái niệm về khu công nghiệp . 12
    1.2.2 Đặc điểm của khu công nghiệp 17
    1.2.3. Phân loại KCN . 19
    1.2.4. Tác động của khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội trên
    bình diện tổng quát 21
    1.2.5. Vai trò của nhà nước trong việc phát huy tác động tích cực và khắc phục
    những hạn chế của khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội 23
    1.3. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố về sự tác động của khu công
    nghiệp đối với kinh tế - xã hội 24
    1.3.1.Tỉnh Vĩnh Phúc . 25
    1.3.2.Tỉnh Bắc Ninh . 27
    1.3.3. Bài học cho thành phố Hà Nội . 30
    CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 33
    2.1. Phương pháp luận 33
    2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể . 33
    2.3. Các bước thực hiện và thu thập số liệu 34
    CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA KHU CÔNG NGHIỆP
    ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
    . 35 3.1. Tình hình kinh té – xã hội của thành phố Hà Nội . 35
    Vị trí, địa hình: . 35
    3.2. Thực trạng xây dựng và phát triển các các khu công nghiệp trên địa bàn
    thành phố Hà Nội . 38
    3.2.1. Công tác quy hoạch và xây dựng hạ tầng 38
    3.2.2. Tình hình triển khai thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng 39
    3.2.3. Tình hình thu hút đầu tư thứ phát 40
    3.2.4. Đánh giá chung về thu hút đầu tư . 40
    3.2.5. Về thu hút đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh . 41
    3.2.6. Một số vần đề tồn tại 43
    3.3. Những tác động của khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã
    hội ở thành phố Hà Nội trong thời gian qua 44
    3.3.1. Những tác động tích cực . 44
    3.3.2. Một số hạn chế về tác động của khu công nghiệp đối với sự phát triển
    kinh tế - xã hội Hà Nội và nguyên nhân . 62
    CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY TÁC
    ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA KHU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
    KINH TẾ – XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI 68
    4.1. Bối cảnh và quan điểm phát triển các khu công nghiệp ở Hà Nội . 68
    4.1.1. Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế thuận lợi 68
    4.1.2. Quan điểm phát triển các khu công nghiệp ở Hà Nội 68
    4.2. Mục tiêu phát triển của các khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội đến năm
    2015 và tầm nhìn đến 2020 69
    4.2.1. Mục tiêu tổng quát 69
    4.2.2. Mục tiêu cụ thể . 70
    4.3. Các giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực của khu công nghiệp đối
    với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội 72
    4.3.1. Huy động vốn đầu tư vào các KCN . 72 4.3.2. Nâng cao trình độ công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp 74
    4.3.3. Về nguồn nhân lực 75
    4.3.4. Về quy hoạch các KCN 76
    4.3.5. Về chính sách tăng cường nội địa hoá . 77
    4.3.6. Tăng cường quản lý nhà nước của BQL các KCN&CX Hà Nội . 79
    4.3.7. Về công tác đền bù, giải phóng mở rộng các KCN . 80
    4.3.8. Các chính sách marketing và công tác xúc tiến đầu tư 82
    KẾT LUẬN 84
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 85 i

    DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
    STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
    1 BQL Ban quản lý
    2 CCN Cụm công nghiệp
    3 CLKK Chất lượng không khí
    4 CNH - ĐTH Công nghiệp hóa - Đô thị hóa
    5 CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
    6 CNXH Chủ nghĩa xã hội
    7 FDI Vốn đầu tư nước ngoài
    8 GDP Tổng sản phẩm quốc nội
    9 GPMB Giải phóng mặt bằng
    10 GRDP
    Tổng sản phẩm trên địa bàn các tỉnh
    và thành phố trực thuộc Trung ương
    11 KCN Khu công nghiệp
    12 KCNC Khu công nghệ cao
    13 KCX Khu chế xuất
    14 KKT Khu kinh tế
    15 KT-XH Kinh tế - Xã hội
    16 UBND Ủy ban nhân dân
    17 UNIDO Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc
    18 VCCI Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam
    19 WB Ngân hàng thế giới
    20 WEPZA Hiệp hội thế giới về khu chế xuất
    21 WTO Tổ chức thương mại thế giới ii


    DANH MỤC BẢNG BIỂU

    STT Bảng Nội dung Trang
    1 Bảng 3.1
    Vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật của các KCN năm
    2013
    56
    2 Bảng 3.2
    Các quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đâu tư vào các KCN trên
    địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2013
    43
    3 Bảng 3.3 Cơ cấu kinh tế của Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014 47
    4 Bảng 3.4 Mức tăng trưởng các chỉ tiêu của Hà Nội 2008 - 2014 47
    5 Bảng 3.5
    Bảng so sánh tỉ lệ đóng góp của doanh nghiệp KCN với GRDP
    của Hà Nội
    48
    6 Bảng 3.6
    Bảng so sánh tỉ lệ đóng góp của doanh nghiệp KCN với ngành
    công nghiệp & xây dựng của Hà Nội
    49
    7 Bảng 3.7
    Một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế - xã hội của Hà Nội (2009
    - 2014)
    50
    8 Bảng 3.8
    Số lao động của KCN ở Hà Nội (2008 -2013) và dự báo đến năm
    2020
    53
    iii


    DANH MỤC BIỂU ĐỒ

    STT Bảng Nội dung Trang
    1
    Biểu đồ
    3.1
    Biểu đồ vốn đầu tư theo ngành nghề tại các KCN năm 2013 41
    2
    Biểu đồ
    3.2
    Doanh thu của các doanh nghiệp KCN trên địa bàn Hà Nội từ năm
    1995 đến năm 2013
    42
    3
    Biểu đồ
    3.3
    Kim ngạch xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong các khu
    công nghiệp
    43
    4
    Biểu đồ
    3.4
    Doanh thu của các doanh nghiệp KCN với GRDPcủa Hà Nội và
    với ngành công nghiệp – xây dựng (2009 – 2013)
    49
    5
    Biểu đồ
    3.5
    Số lao động trong khu công nghiệp năm 2013 54
    6
    Biểu đồ
    3.6
    Số lượng lao động trong các KCN Hà Nội từ năm 2006-2013 55
    7
    Biểu đồ
    3.7
    Cơ cấu lao động trong các KCN Hà Nội chia theo ngành, lĩnh vực
    2014
    56






    1

    PHẦN MỞ ĐẦU

    1. Tính cấp thiết của đề tài
    Nền kinh tế của các nước trên thế giới nói chung và các nước đang phát triển
    nói riêng đang đứng trước rất nhiều cơ hội và thách thức trước xu thế toàn cầu hóa
    kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế. Theo kinh nghiệm của các nước, muốn phát
    triển kinh tế, Việt Nam hay bất kỳ quốc gia nào đếu phải tìm cho mình một trọng
    điểm ưu tiên nhất định, trong đó có khu công nghiệp và khu chế xuất. Một số nước
    đang phát triển ở khu vực Châu Á, Thái Bình Dương trong thời gian qua đã coi việc
    phát triển các KCN, KCX là một giải pháp quan trọng nhằm thu hút vốn đầu tư
    nước ngoài, phát triển nội lực, đấy mạnh quá trình CNH, HĐH hướng về xuất khẩu.
    Rất nhiều nước đã thành công trong việc xây dựng và triển khai mô hình kinh tế
    kiểu này để phát triển đất nước.
    Với xuất phát điểm thấp của nền kinh tế, Việt Nam đã lựa chọn quá trình CNH,
    HĐH đất nước theo phương châm “đi tắt đón đầu”, dựa trên nền tảng phát huy nội lực,
    tận dụng ngoại lực và học hỏi kinh nghiệm của những nền kinh tế tương đồng. Qua quá
    trình nghiên cứu thì con đường phát triển kinh tế của những nước công nghiệp mới
    châu Á (những con rồng châu Á) là sự lựa chọn tốt nhất, có thể giúp các nhà hoạch định
    chính sách nhiều bài học quý báu. Trong quá khứ, các nước Singapore, Hàn Quốc, Đài
    Loan và Hồng Kông có xuất phát điểm giống Việt Nam, song bằng những chủ trương,
    chính sách thích hợp của chính phủ, các nước này đã đạt được những bước tiến vượt bậc
    về kinh tế - xã hội, với thời gian công nghiệp hóa đất nước rất ngắn và tốc độ tăng trưởng
    kinh tế thần kỳ được cả thể giới công nhận và được coi là bốn con rồng châu Á.
    Xuất phát từ mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của đất nước và những
    kinh nghiệm rút ra từ việc xây dựng và triển khai các KCN, KCX ở một số nước
    trong khu vực, ngày 12/10/1991 Nghị định 322/HĐBT đã ban hành quy chế KCN,
    KCX và từ năm 1997 Chính phủ đã cho phép thành lập một số KCN, KCX tại một
    số địa phương có hoàn cảnh thuận lợi. Đó là chủ trương kịp thời, đúng đắn, phù hợp
    xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới cũng như thực tiễn của nước ta. Cho
    đến nay, các KCN đã trở thành một bộ phận không thể t hiếu trong ngành công nghiệp 2

    Việt Nam cũng như trong nền kinh tế đất nước và được đánh giá là một nhân tố quan
    trọng trong chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, công nghệ tiên tiến.
    Riêng với Hà Nội, qua hơn 22 năm hình thành và phát triển, các KCN đã có
    đóng góp lớn vào việc thu hút vốn đầu tư, tăng trưởng sản xuất công nghiệp, nâng
    cao kim ngạch xuất khẩu và sức cạnh tranh của nền kinh tế, tiếp nhận kỹ thuật công
    nghệ mới, giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng lao động, đấy nhanh tốc độ đô
    thị hóa, tạo sự phát triển đồng đều giữa các vùng. Các doanh nghiệp đi vào hoạt
    động đã đóng góp quan trọng vào chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, liên tục của
    thành phố.
    Hà Nội hiện có 19 khu công nghiệp, khu công nghệ cao (KCN, KCNC) đã
    được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc ghi danh vào mạng lưới quy
    hoạch các KCN, KCNC cả nước tới năm 2015, trong đó 01 KCNC Hòa Lạc do Bộ
    Khoa học công nghệ quản lý, Ban Quản lý trực tiếp quản lý 18 KCN, KCNC. Tính
    đến 30/06/2014, Hà Nội có 08 KCN đã đi vào hoạt động với tổng diện tích là 1.236
    ha, cơ bản lấp đầy 95% đó là : KCN Nội Bài, KCN Bắc Thăng Long, KCN Nam
    Thăng Long, Quang Minh, Hà Nội – Đài Tư, KCN Sài Đồng B, KCN Thạch Thất –
    Quốc Oai, KCN Phú Nghĩa. Với sự nỗ lực của toàn thành phố, các KCN đã thu hút
    được 545 dự án, tổng mức vốn đăng ký là 10.800 tỷ đồng và trên 4,68 tỷ
    USD, trong đó có nhiều dự án FDI của các tập đoàn hàng đầu thế giới như Canon,
    Panasonic, Meiko, Daewoo, Nippon, Sumitomo, Mitsubishi, Yamaha, Ferroli,
    Zuelling Pharma , các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội đã chiếm khoảng 10%
    số lượng và giá trị các khu công nghiệp của cả nước, tạo ra gần 40% giá trị sản
    lượng công nghiệp của Thành phố, 45% kim ngạch xuất khẩu 20% GDP
    của toàn Thành phố và giải quyết việc làm cho 138.162 lao động. (Nguồn: Ban
    quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội.[61]
    Những kết quả đạt được nêu trên đã khẳng định những thành công bước đầu
    của mô hình khu công nghiệp ở Hà Nội. Mặc dù vậy, trong quá trình xây dựng và
    phát triển các khu công nghiệp tại địa phương cũng nảy sinh những hạn chế đó là :
    công tác quy hoạch phát triển các KCN còn nhiều bất cập, cơ cấu quy hoạch sử 3

    dụng đất và phân khu chức năng trong KCN còn chưa phù hợp, vấn đề đào tạo
    nguồn nhân lực, vấn đề nhà ở, vấn đề đời sống văn hóa, tinh thần, giáo dục, chăm
    sóc y tế cho công nhân làm việc tại các KCN còn chưa được quan tâm thích đáng,
    hiệu quả kinh tế của các KCN và trình độ công nghệ của các doanh nghiệp áp dụng
    vào sản xuất chưa cao, một số văn bản thể chế hóa chính sách còn bất cập, chưa
    thực sự thông thoáng, sự phối kết hợp của các cơ quan quản lý nhà nước chưa chặt
    chẽ, công tác thanh kiểm tra xử lý vi phạm và cái cách thủ tục hành chính chưa triệt
    để, tình trạng ô nhiễm môi trường của các KCN vẫn chưa được giải quyết kịp thời.
    Xuất phát từ nhận thức về những vấn đề nêu trên, học viên xin chọn đề tài:
    “Tác động của khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành
    phố Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ.
    2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
    Mục đích của luận văn là trên cơ sở lý luận chung về KCN, đánh giá các tác
    động của khu công nghiệp đối với kinh tế - xã hội ở thành phố Hà Nội, từ đó đề
    xuất phương hướng và giải pháp nhằm phát huy hơn nữa vai trò của KCN trong
    chiến lược phát triển của Thủ đô.
    Để đạt được mục tiêu nêu trên, luận văn xác định một số nhiệm vụ cụ thể sau đây
    trong quá trình nghiên cứu:
    - Phân tích cơ sở lý luận, tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến khu
    công nghiệp.
    - Tổng kết thực trạng tác động của các khu công nghiệp đối với kinh tế - xã hội ở
    thành phố Hà Nội. Từ đó phân tích theo phương pháp định tính và định lượng để
    đưa ra các định hướng cho sự phát triển của các KCN trong tương lai.
    - Phân tích những hệ lụy của KCN đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của
    thành phố Hà Nội.
    - Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm phát huy hơn nữa vai trò của
    KCN trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội đến
    năm 2020.
    Từ đó, đặt ra câu hỏi nghiên cứu cho luận văn : 4

    - Tác động của khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của
    thành phố Hà Nội và giải pháp để phát huy những tác động tích cực và khắc
    phục những hạn chế như thế nào ?
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    - Đối tượng nghiên cứu :
    Khu công nghiệp là một phạm trù rộng và có thể được nghiên cứu trên nhiều
    khía cạnh khác nhau. Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn này là tác động của
    khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Hà Nội.
    - Phạm vi nghiên cứu :
    + Về thời gian : Số liệu nghiên cứu chủ yếu từ năm 2008 (sau khi Hà Tây sáp
    nhập về Hà Nội) đến năm 2014. Từ đó làm cơ sở để đề xuất các giải pháp phát huy
    tác động của khu công nghiệp đối với kinh tế - xã hội tầm nhìn đến năm 2020.
    + Về không gian : Đề tài tập trung nghiên cứu về tác động của 8 khu công
    nghiệp tiêu biểu đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội với tổng
    diện tích là 1.236 ha đó là: KCN Thăng Long: 274 ha; KCN Nội Bài: 114 ha; KCN
    Nam Thăng Long: 30,4 ha; KCN Hà Nội - Đài Tư: 40 ha; KCN Sài Đồng B: 47,3
    ha; KCN Thạch Thất - Quốc Oai: 155 ha; KCN Phú Nghĩa: 170 ha; KCN Quang
    Minh I: 407. Đây là những Khu công nghiệp ở nhiều vùng khác nhau của Thành
    phố Hà Nội, với quy mô và vốn đầu tư lớn, có đóng góp không nhỏ đối với sự phát
    triển của Thủ đô.
    4. Phương pháp nghiên cứu
    Trong quá trình thực hiện luận văn, các phương pháp nghiên cứu kinh tế
    thông dụng được sử dụng để giải quyết các vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu
    bao gồm:
    - Phương pháp thồng kê
    - Sử dụng phương pháp thống kê mô tả
    - Sử dụng phương pháp tổng hợp
    - Phương pháp phân tích
    - Phương pháp so sánh - Số liệu sử dụng trong luận văn là số liệu thứ cấp thu thập từ các nguồn khác nhau.
    5. Kết cấu của luận văn
    Ngoài phần mở đầu, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của
    luận văn được trình bày theo 3 chương gồm :
    Chương 1 : Cơ sở lý luận và tổng quan tình hình nghiên cứu
    Chương 2 : Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
    Chương 3 : Thực trạng về tác động của khu công nghiệp đối với sự phát triển
    kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội trong thời gian qua
    Chương 4 : Phương hướng và giải pháp phát huy tác động của khu công
    nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội.
     
Đang tải...