Thạc Sĩ Tác động của dự án duy trì và phát triển bền vững đến sinh kế của người dân vùng đệm vườn quốc gia

Thảo luận trong 'Kinh Tế' bắt đầu bởi Quy Ẩn Giang Hồ, 16/4/12.

  1. Quy Ẩn Giang Hồ

    Quy Ẩn Giang Hồ Administrator
    Thành viên BQT

    Bài viết:
    3,084
    Được thích:
    23
    Điểm thành tích:
    38
    Xu:
    0Xu
    MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của đề tài.
    Ngày nay, vấn đề môi trường ngày càng trở thành tâm điểm và thu hút được sự quan tâm của tất cả mọi thành phần trong xã hội vì nó ảnh hưởng trực tiếp hàng ngày đến cuộc sống của vạn vật trên trái đất. Trái đất của chúng ta đang nóng dần lên hàng ngày, hàng giờ bởi chính các tác động xấu của con người đến môi trường tự nhiên như việc chặt phá, khai thác rừng trái phép, nước thải của các nhà máy chế biến không qua xử lý theo đúng tiêu chuẩn cho phép, khí thải của nền sản xuất công nghiệp trên toàn thế giới . Môi trường xấu đã tác động tiêu cực lại chính cuộc sống của chính chúng ta như: Ô nhiễm môi trường nước, không khí, dịch bệnh, lũ lụt, hạn hán . Ở Việt Nam, Chính phủ và người dân đã cùng nhận thức được tầm quan trọng phải bảo vệ môi trường sống cho chính bản thân chúng ta và gìn giữ cho các thế hệ mai sau. Cùng với sự trợ giúp của các tổ chức nước ngoài về kinh nghiệm, phương pháp kỹ thuật và tài chính, chính phủ Việt Nam và các ban ngành có liên quan đã hợp sức cùng với người dân vùng đệm triển khai các dự án tại khu vực vùng đệm nhằm phát triển kinh tế cho người dân vùng đệm, nâng cao đời sống kinh tế - văn hoá - xã hội, duy trì và bảo tồn thiên nhiên, cải thiện môi trường sống tại khu vực vùng đệm, dần dần thay đổi sinh kế của người dân trong khu vực vùng đệm để cuộc sống của họ ngày càng giảm bớt sự phụ thuộc vào việc khai thác tài nguyên rừng tự nhiên phục vụ cho nhu cầu cuộc sống hàng ngày, nhờ đó mà gián tiếp duy trì và bảo vệ các khu bảo tồn thiên nhiên quốc gia.
    Vườn Quốc gia (VQG) Tam Đảo được thành lập theo quyết định số 136/TTG ngày 06/03/1996 của Thủ tướng Chính phủ, nằm cách Hà Nội khoảng 70 km về phía Bắc. Với tổng diện tích 34.995 ha và 15.515 ha vùng đệm. Đây là một trong những rừng Quốc gia lớn nhất ở Việt Nam và là vùng tự nhiên cuối cùng ở sát Hà Nội chưa bị chuyển thành đất sử dụng cho nông nghiệp. VQG Tam Đảo cũng được biết đến với hệ sinh thái rất phong phú và đa dạng cả về số lượng và chủng loại động thực vật. Song việc khai thác tràn lan rừng quốc gia trong thời gian qua và công tác quản lý chưa hiệu quả đã làm xói mòn đa dạng sinh học và suy kiệt các nguồn lực rừng quốc gia, đặc biệt ở tầng thực vật thấp. Có khoảng trên 200 nghìn người dân đang sinh sống trong khu vực vùng đệm VQG Tam Đảo. Phần lớn người dân ở đây tạo thu nhập từ hoạt động nông nghiệp trong khi đó vẫn sử dụng tài nguyên từ VQG Tam Đảo như một nguồn cung cấp thực phẩm, chất đốt, cây thuốc, nước uống, nước cho sản xuất nông nghiệp và là nơi chăn thả gia súc. Trước tình hình đó, dự án kéo dài trong 6 năm (bắt đầu từ năm 2003 đến 2009) về Quản lý VQG Tam Đảo và vùng đệm đã được thiết lập giữa Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức GTZ, Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, và ba tỉnh nằm trong vùng đệm bao gồm tỉnh Vĩnh Phúc, Thái Nguyên và Tuyên Quang. Dự án Quản lý VQG và vùng đệm Tam Đảo hướng tới phát triển phương pháp quản lý hòa nhập và hợp tác cho VQG Tam Đảo và người dân vùng đệm cũng như giải quyết các vấn đề chính về bảo tồn môi trường thiên nhiên. Dự án nhằm mục tiêu hỗ trợ và phát triển các sáng kiến, phương kế sinh nhai khác nhau cũng như các hoạt động giáo dục và nâng cao ý thức trong cộng đồng dân cư khu vực vùng đệm, cùng với các mục tiêu xoá đói, giảm nghèo. Dự án quản lý và bảo vệ VQG Tam Đảo mang tính bền vững.
    Thông qua tìm hiểu, phân tích các tác động của dự án GTZ đang triển khai tại vùng đệm VQG Tam Đảo khu vực Thái Nguyên nhằm đánh giá ảnh hưởng từ các hoạt động của dự án đến sinh kế đối với người dân vùng đệm. Từ việc so sánh sự khác biệt trong cơ cấu thu nhập, mức độ phụ thuộc vào việc khai thác tài nguyên rừng trong sinh kế, nhận thức về tầm quan trọng của rừng đến đời sống hiện tại của hộ và các thế hệ con cháu tương lai . giữa hai nhóm hộ có và không tham gia dự án nhằm phát hiện các yếu tố tích cực đem lại hiệu quả kinh tế cho các hộ tham gia dự án, ngày càng giảm bớt và dần loại bỏ sự phụ thuộc vào việc khai thác các nguồn lợi tự nhiên từ rừng để sinh sống như: Khai thác gỗ, thu lượm củi đốt, săn bắn các loại động vật hoang dã, chăn thả gia súc, khai thác quặng, đất đá, lấy măng . là hết sức cấp bách và cần thiết để bảo vệ sự đang dạng sinh học tự nhiên vốn có của VQG Tam Đảo. Với mục tiêu duy trì và phát triển bền vững VQG Đảo nên việc xem xét đến hiệu quả của dự án GTZ triển khai tại khu vực vùng đệm là điều kiện tiên quyết. Chính vì lý do đó, tác giả chọn nghiên cứu đề tài : “Tác động của dự án duy trì và phát triển bền vững đến sinh kế của người dân vùng đệm vườn quốc gia Tam Đảo khu vực Thái Nguyên”.

    MỤC LỤC
    Trang phụ bìa i
    Lời cam đoan ii
    Lời cảm ơn iii
    Mục lục iv
    Danh mục các chữ viết tắt vii
    Danh mục các bảng, biểu viii
    Danh mục biểu đồ, sơ đồ ix
    MỞ ĐẦU 1
    1. Tính cấp thiết của đề tài. 1
    2. Mục tiêu nghiên cứu 3
    3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4
    CHƯƠNG 1 5
    TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
    1. Cơ sở khoa học về phát triển bền vững 5
    1.1. Cơ sở lý luận 5
    1.1.1. Khái niệm phát triển bền vững 5
    1.1.2. Khái niệm về sinh kế 10
    1.1.3. Khái niệm về vùng đệm 11
    1.2. Cơ sở thực tiễn 13
    1.2.1. Đôi nét tóm tắt về tổ chức GTZ. 13
    1.2.2. Một số hoạt động của tổ chức GTZ trên thế giới 14
    1.2.3. Một số hoạt động của GTZ triển khai tại Việt Nam. 21
    1.2.4. Thực trạng vùng đệm VQG Tam Đảo khu vực Thái Nguyên 26
    1.3. Phương pháp nghiên cứu và đánh giá 27
    1.3.1. Các vấn đề mà đề tài cần giải quyết 27
    1.3.2. Phương pháp nghiên cứu 28
    1.4. Một số công cụ sử dụng trong nghiên cứu 31
    1.5. Hệ thống chỉ tiêu phân tích đánh giá 32
    CHƯƠNG 2 35
    THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI DỰ ÁN TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU 35
    2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 35
    2.1. Điều kiện tự nhiên 35
    2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 39
    2.3. Tình hình phát triển kinh tế 42
    2.4. Thực trạng triển khai dự án tại địa bàn nghiên cứu 43
    2.4.1. Các hoạt động hỗ trợ của dự án 43
    2.4.2. Thực trạng tác động của dự án 45
    2.5. So sánh sự thay đổi về cơ cấu kinh tế giữa hai nhóm hộ 54
    2.5.1. Thu nhập bình quân năm 2008 của hai nhóm hộ. 54
    2.5.2. Cơ cấu các nguồn thu nhập của hộ 64
    2.5.3. Tỷ lệ số hộ tham gia và thu nhập của hai nhóm hộ. 66
    2.5.4. Doanh thu và chi phí bình quân từ rừng của hai nhóm hộ. 68
    2.6. Sử dụng tài nguyên và nhận thức của các hộ về bảo vệ tài nguyên 69
    2.6.1. Các hoạt động khai thác rừng thường xuyên của hai nhóm hộ 69
    2.6.2. Thông tin và truyền thông. 72
    2.6.3. Nhận thức của hai nhóm hộ về môi trường 73
    2.7. Đánh giá tác động 74
    2.7.1. Đánh giá sự thay đổi về thu nhập của hai nhóm hộ 74
    2.7.2. Đánh giá sự thay đổi về thu nhập của hai nhóm hộ 76
    2.7.3. Thay đổi nhận thức về tài nguyên rừng và bảo vệ môi trường 78
    2.7.4. Sự khác biệt và hướng chuyển dịch sinh kế của hai nhóm hộ 82
    2.8. Phương pháp nghiên cứu đánh giá tác động và sinh kế 84
    2.8.1. Phương pháp luận đánh giá tác động và sinh kế 84
    2.8.2. Các tiêu chí đánh giá sinh kế: 84
    2.8.3. Phương pháp đánh giá. 86
    2.9. Đánh giá rủi ro 91
    CHƯƠNG III 92
    NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN CÁC NGUỒN LỰC. 92
    3.1. Quan điểm - Thực tế - Mục tiêu 92
    3.1.1. Quan điểm phát triển 92
    3.1.2. Thực tế tại khu vực vùng đệm. 93
    3.1.3. Mục tiêu 94
    3.2. Các giải pháp cụ thể 95
    3.2.1. Kinh nghiệm rút ra từ các dự án liên quan đến vùng đệm 95
    3.2.2. Các giải pháp về phía nhà nước 97
    3.2.3. Các giải pháp về phía địa phương 98
    3.2.4. Các giải pháp về phía Ban quản lý dự án 98
    3.2.3. Các giải pháp đối với các hộ tham gia dự án 99
    KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100
    1. Kết luận 100
    2. Kiến nghị 101
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...