Thạc Sĩ Tác động của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến môi trường ở tỉnh Phú Thọ

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 26/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sĩ
    Đề tài: Tác động của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến môi trường ở tỉnh Phú Thọ
    Định dạng file word

    Mở đầu
    1. Tính cấp thiết của đề tài
    Trong những năm gần đây, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Đảng ta đã
    đem lại những thành tựu kinh tế - xã hội to lớn, góp phần quan trọng trong việc phát triển lực
    lư ợng sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
    nhân dân, ổn định tình hình kinh tế xã hội . góp phần giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa.
    Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực mà quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
    đem lại, còn có tác động tiêu cực, ảnh hưởng không nhỏ đến các mặt đời sống kinh tế - xã
    hội của nước ta. Trong đó, tác động đến môi trường là một minh chứng điển hình.
    Một thực tế vẫn đang diễn ra, mặc dù đã có sự lên tiếng, cảnh báo của mọi nơi,
    mọi ngành, mọi cấp, của mọi tầng lớp nhân dân .về tác hại của sự ô nhiễm, suy thoái môi
    trường, nhưng thực trạng đó vẫn hiện hữu với mức độ ngày càng trầm trọng hơn, ảnh
    hưởng xấu đến môi trường tự nhiên và xã hội, đe dọa sức khoẻ, tính mạng con người và
    sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Dường như, càng phát triển kinh tế, càng đẩy
    nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, thì vấn đề môi trường càng trở
    thành vấn đề bức xúc, gay gắt hơn.
    Trước thực trạng đó, Nhà nước ta và các cấp, các ngành, các địa phương trong cả
    nước đều đã đưa ra những biện pháp khác nhau nhằm ngăn chặn và khắc phục tình trạng
    ô nhiễm, suy thoái môi trường, bảo vệ môi trường, nhưng hiệu quả đem lại chưa được
    bao nhiêu. Nguồn nước, mặt đất, không khí ở nhiều nơi, nhất là ở khu vực thành phố, các
    khu công nghiệp . vẫn tiếp tục bị ô nhiễm một cách trầm trọng. Những căn bệnh ác tính,
    hậu quả từ việc ô nhiễm môi trường ngày càng xuất hiện nhiều hơn, phức tạp hơn, gây
    hậu quả nghiêm trọng về mặt kinh tế, xã hội. Môi trường xã hội cũng bị ảnh hưởng, tác
    động không nhỏ. Những vấn đề về việc làm, di dân tự do, tệ nạn xã hội, phân hoá thu
    nhập . đã trở thành những vấn đề lớn, cản trở đến quá trình phát triển bền vững của nền
    kinh tế, ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
    Là một trong những tỉnh sớm có nhiều khu công nghiệp với những ngành công
    nghiệp quan trọng, tỉnh Phú Thọ không nằm ngoài thực trạng đó.
    Để thực hiện một cách có hiệu quả quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo
    xu hướng phát triển bền vững, đặc biệt từ khi có Luật Bảo vệ môi trường đến nay, tỉnh
    Phú Thọ đã quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường, nhằm ngăn ngừa, khắc phục, giảm
    thiểu ô nhiễm môi trường ở tất cả các khu công nghiệp, đô thị và nông thôn, đồng thời có
    những biện pháp hữu hiệu nhằm cải thiện môi trường xã hội. Tuy nhiên, do việc thực thi
    những giải pháp bảo vệ môi trường chưa được đồng bộ và triệt để, khiến cho tình trạng ô
    nhiễm, suy thoái môi trường vẫn tiếp tục diễn ra, ảnh hưởng lớn đến đời sống kinh tế - xã
    hội. Thậm chí ở một số nơi, môi trường đã trở thành vấn đề nổi cộm, gây bức xúc trong
    nhân dân. Những vấn đề xã hội đã có sự chuyển biến tích cực, nhưng vẫn còn nhiều hạn
    chế.
    Thực hiện đường lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Đảng ta, Phú Thọ đang
    phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp, với nhiệm vụ trung tâm là
    thúc đẩy xây dựng các khu công nghiệp tập trung, với hệ thống cơ sở, kết cấu hạ tầng kỹ
    thuật đồng bộ, đẩy mạnh tốc độ đô thị hoá, phát triển các điểm dân cư tập trung ở nông thôn,
    nâng cao chất lượng đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân theo hướng văn minh hiện đại .
    Trước tình hình đó, Phú Thọ cần phải có những giải pháp bảo vệ môi trường thực sự hiệu
    quả, đồng bộ, nhằm ngăn chặn, khắc phục sự ô nhiễm môi trường tự nhiên, đi đôi với bảo
    vệ, cải thiện môi trường tự nhiên và xã hội.
    Để đánh giá đúng thực trạng về tác động của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến môi
    trường ở tỉnh Phú Thọ, là cơ sở cho việc tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách trong quá trình
    bảo vệ môi trường, đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển bền vững, tôi chọn nghiên cứu đề
    tài " Tác động của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến môi trường ở tỉnh Phú Thọ " để
    nghiên cứu Luận văn thạc sĩ Kinh tế.
    2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
    Cho đến thời điểm hiện nay, đã có một số công trình và bài viết đề cập đến vấn
    đề về môi trường, đặc biệt về sự ô nhiễm môi trường ở nước ta. Nhưng đáng chú ý một
    số công trình sau đây:
    - GS, TS. Lê Quý An (chủ biên), Việt Nam môi trường và cuộc sống (tóm tắt),
    Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
    - TS Hoàng Hữu Bình, 2005, Vấn đề bảo vệ môi trường trong quá trình thực
    hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở vùng dân tộc và miền núi, Nxb Lý luận
    chính trị, Hà Nội.
    - GS. TSKH Vũ Huy Chương (chủ biên), 2007, Vấn đề môi trường trong quá
    trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
    - Chương trình môi trường Liên hiệp quốc, 2001, Báo cáo hiện trạng môi trường
    Việt Nam.
    - Lưu Đức Hải (chủ biên), Cẩm nang quản lý môi trường, Nxb Giáo dục, Hà
    Nội.
    - Uỷ ban Dân tộc, 2006, Phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi
    Việt Nam, Nxb Văn hoá dân tộc, Hà Nội.
    - Nguyễn Đình Hoè, 2009, Môi trường và phát triển bền vững, Nxb Giáo dục,
    Hà Nội.
    - TS Hà Huy Thành, 2001, Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi trường, Một số vấn
    đề xã hội và nhân văn trong việc sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường ở Việt
    Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
    - TS Trần Thanh Lâm, Quan hệ quốc tế về môi trường, Viện Tài nguyên nước và
    Môi trường Đông Nam á, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân .
    Các công trình nghiên cứu trên, đã đề cập đến thực trạng về môi trường, đến
    những áp lực môi trường trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, các vấn đề môi
    trường bức bách ở Việt Nam hiện nay, đến hiện trạng công tác bảo vệ môi trường và
    những giải pháp cần thiết về bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
    Các công trình và bài viết đã có những cách tiếp cận khác nhau, ở những mức độ khác
    nhau, nhưng đều nhằm mục đích nghiên cứu vấn đề môi trường và giải pháp nhằm bảo vệ
    môi trường, ngăn chặn ô nhiễm, suy thoái môi trường. Tuy nhiên phần lớn các công trình
    nghiên cứu đó chủ yếu tập trung nghiên cứu môi trường, dưới góc độ khoa học môi trường
    và kinh tế phát triển, đồng thời chỉ nặng vào việc tập trung nghiên cứu sự ảnh hưởng đến môi
    trường tự nhiên, nhưng lại ít đề cập, hoặc chưa nghiên cứu một cách hệ thống những ảnh
    hưởng đến môi trường xã hội. Mặt khác, chưa tập trung nghiên cứu làm rõ tác động hai mặt
    của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến môi trường, dưới góc độ của kinh tế chính trị. Đây là
    lý do chủ yếu để tôi chọn đề tài trên.
    Dưới góc độ kinh tế chính trị, đề tài lựa chọn để nghiên cứu không trùng lặp với
    các công trình đã được công bố.
    3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
    * Mục tiêu:
    Phân tích làm rõ sự tác động của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến môi trường
    ở tỉnh Phú Thọ. Từ đó đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm phát huy những tác động
    tích cực, ngăn chặn, khắc phục những tác động tiêu cực của quá trình công nghiệp hoá,
    hiện đại hoá đối với môi trường ở tỉnh Phú Thọ, bảo đảm giữ gìn một môi trường trong
    sạch, lành mạnh phục vụ cho con người, thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế bền vững.
    * Nhiệm vụ:
    - Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về tác động của công nghiệp hoá,
    hiện đại hoá đến môi trường.
    - Làm rõ những tác động tích cực và tiêu cực từ quá trình công nghiệp hoá, hiện
    đại hoá đến môi trường tự nhiên và xã hội ở tỉnh Phú Thọ.
    - Đưa ra một số những giải pháp cơ bản, nhằm bảo vệ, cải thiện môi trường của
    tỉnh Phú Thọ dưới tác động của công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
    4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
    - Đối tượng nghiên cứu:
    Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng tác động tích cực và tiêu cực
    của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến môi trường tự nhiên và xã hội ở tỉnh Phú Thọ.
    - Phạm vi nghiên cứu:
    Về không gian: Đề tài hướng về việc nghiên cứu tác động của công nghiệp hoá,
    hiện đại hoá đến môi trường (Bao gồm những tác động đến cả môi trường tự nhiên và
    môi trường xã hội ở tỉnh Phú Thọ. Trong đó chủ yếu là các tác động đến môi trường tự
    nhiên).
    Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề trong những năm từ 2000 đến
    2008, đây chính là giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh được đẩy mạnh trên
    mọi lĩnh vực, tác động lớn đến môi trường của tỉnh.
    5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
    - Cơ sở lý luận:
    Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận kinh tế chính trị Mác- Lênin và tư
    tưởng Hồ Chí Minh; những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách
    của Nhà nước về vấn đề bảo vệ môi trường trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
    hoá.
    - Phương pháp nghiên cứu:
    Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu kinh tế chính trị Mác- Lênin, đồng
    thời sử dụng các phương pháp khác như phương pháp lý luận kết hợp với thực tiễn, phương
    pháp điều tra, khảo sát, so sánh, phân tích và tổng hợp, lôgíc và lịch sử, thống kê . để đạt
    mục đích nghiên cứu.
    6. Đóng góp về khoa học của luận văn
    - Hệ thống hoá, phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về những tác động
    của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến môi trường tự nhiên và xã hội.
    - Đánh giá, phân tích thực trạng những tác động của công nghiệp hoá, hiện đại
    hoá đến môi trường ở tỉnh Phú Thọ từ năm 2000 đến năm 2008.
    - Đưa ra những quan điểm định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm bảo vệ,
    cải thiện môi trường ở tỉnh Phú thọ trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
    7. ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
    Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong hoạch định chính sách kinh tế
    xã hội của tỉnh Phú Thọ, trong lĩnh vực quản lý môi trường.
    8. Kết cấu của luận văn
    Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
    được kết cấu gồm 3 chương, 9 tiết:
    Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tác động của công nghiệp hoá,
    hiện đại hoá đến môi trường.
    Chương 2: Thực trạng tác động của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến môi
    trường trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2008.
    Chương 3: Quan điểm và giải pháp cơ bản, nhằm phát huy tác động tích cực và
    hạn chế tác động tiêu cực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến môi trường ở tỉnh Phú
    Thọ.

    Chương 1
    Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tác động
    của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến môi trường
    1.1. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá và tác động của nó đến môi trường
    1.1.1. Khái niệm công nghiệp hoá, hiện đại hoá
    Công nghiệp hoá, hiện đại (CNH, HĐH) hoá đã trở thành phương thức hữu hiệu
    cho quá trình phát triển của mỗi quốc gia. Bất kể nước nào, để phát triển kinh tế - xã hội
    thì đều cần thiết thực hiện CNH, HĐH. Tuy nhiên, ở những nước khác nhau, trong những
    điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau, CNH, HĐH cũng có những đặc điểm riêng biệt.
    Nếu tách riêng, thì công nghiệp hoá, theo nghĩa khái quát nhất, là quá trình biến
    đổi xã hội từ một xã hội nông nghiệp (hay tiền công nghiệp), lạc hậu lên xã hội công
    nghiệp. Quá trình biến đổi đó gắn liền với quá trình đổi mới kỹ thuật, công nghệ, chủ yếu
    là gắn với cuộc cách mạng kỹ thuật. Hay nói một cách khác, công nghiệp hoá là quá trình
    biến lao động thủ công thành lao động máy móc. Đó là quá trình trang bị kỹ thuật và
    công nghệ hiện đại cho nền kinh tế quốc dân.
    Hiện đại hoá là quá trình thường xuyên đưa trình độ kỹ thuật và công nghệ sản
    xuất lên trình độ tiên tiến của thời đại. Công nghệ mới chính là nguồn gốc, là điều kiện
    tồn tại, đồng thời là yếu tố then chốt thúc đẩy hiện đại hoá. Với những công nghệ mới,
    con người sẽ nâng cao được năng lực của mình, phát triển những ý tưởng mới, thúc đẩy
    xã hội phát triển.
    Đánh giá chung nhất, CNH, HĐH thực chất là sự thay thế kỹ thuật thủ công, lạc
    hậu thành kỹ thuật máy móc hiện đại, trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, nhằm đạt tới
    năng suất lao động cao. Đó còn là quá trình thay đổi căn bản, toàn diện cách thức tổ chức
    sản xuất, kinh doanh, hoạt động quản lý trong nền kinh tế, dựa trên sự ứng dụng cao về
    công nghệ hiện đại. Trên cơ sở đó, sẽ tạo điều kiện để thay thế nền văn minh nông nghiệp
    bằng văn minh công nghiệp, xây dựng một xã hội công nghiệp hiện đại, tạo nền tảng cho
    phát triển nhanh và bền vững. Như vậy, thực hiện CNH, HĐH sẽ tạo điều kiện để nâng cao
    năng suất lao động xã hội, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, nâng cao dân trí, thúc đẩy lực
    lư ợng sản xuất phát triển, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân Tuy nhiên,
    hiệu quả kinh tế - xã hội của CNH, HĐH mang lại đạt đến mức độ nào, còn phụ thuộc vào
    tính ưu việt trong mục tiêu và cách thức tiến hành CNH, HĐH của mỗi nước. Nhưng, dù đạt
    được đến đâu đi nữa thì tính ưu việt của CNH, HĐH cũng đã được khẳng định. Một nền kinh
    tế tiến hành CNH, HĐH sẽ có bước phát triển hơn nhiều so với nền kinh tế chưa thực hiện
    CNH, HĐH.
    Trên thế giới, CNH, HĐH là hai quá trình vừa nối tiếp, vừa đan xen nhau.
    Những nước đi sau không nhất thiết chỉ thực hiện những bước đi tuần tự, mà có thể áp
    dụng chiến lược phát triển “rút ngắn”, tranh thủ cơ hội đi tắt đón đầu, để đón những công
    nghệ tiên tiến nhất của thế giới. Thực chất của CNH, HĐH rút ngắn trong giai đoạn hiện
    nay là tận dụng tri thức của nhân loại, lấy công nghệ cao làm cốt lõi, trên cơ sở nguồn
    nhân lực thích hợp, để phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên không phải nước nào cũng
    thành công trong chiến lược này.
    Trong quá trình thực hiện, căn cứ vào điều kiện lịch sử cụ thể và đặc điểm kinh
    tế - xã hội của từng quốc gia, sự nghiệp CNH, HĐH của các nước sẽ được tiến hành với
    những cách thức, bước đi khác nhau cho phù hợp. ở những nước phát triển, hiện đại hoá
    là quá trình chuyển dịch từ xã hội dựa trên kinh tế công nghiệp, sang xã hội tri thức.
    Nhưng đối với các nước đang phát triển, hiện đại hoá ở mức độ thấp hơn, là đồng thời
    vừa công nghiệp hoá, vừa tiếp cận với công nghệ hiện đại, đẩy nhanh quá trình phát triển,
    để đuổi kịp các nước phát triển.
    Trong điều kiện bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học- công nghệ hiện đại và
    xu thế phát triển nhanh chóng của quá trình toàn cầu hoá, trên cơ sở kế thừa có chọn lọc
    những nhận thức của nhân loại về CNH, HĐH, xuất phát từ tình hình thực tế của nền
    kinh tế, Đảng ta đã đưa ra quan niệm về CNH, HĐH:
    Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện
    các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử
    dụng lao động thủ công là chính, sang sử dụng một cách phổ biến sức lao
    động, cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa
    trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng
    suất lao động xã hội cao [16].
    Trên cơ sở kinh nghiệm của thế giới, vận dụng vào thực tiễn của Việt Nam,
    Đảng ta đã xác định CNH, HĐH là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ
    nghĩa xã hội. Từ Đại hội Đảng lần thứ III, khi đất nước ta đã ra khỏi cuộc khủng hoảng
    kinh tế xã hội, Đảng ta đã khẳng định, cần chuyển sang thời kỳ mới đẩy mạnh CNH,
    HĐH đất nước.
    Mục tiêu của CNH, HĐH ở nước ta hiện nay là xây dựng nước ta thành một
    nước công nghiệp có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, với quan
    hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với quá trình phát triển của lực lượng sản xuất, có đời sống
    vật chất, tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công
    bằng, dân chủ, văn minh; Phấn đấu đến năm 2020, Việt Nam trở thành một nước công
    nghiệp theo hướng hiện đại.
    Trước những biến đổi của nền kinh tế toàn cầu và điều kiện cụ thể của đất nước,
    Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng ta đã xác định: “đẩy mạnh công
    nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với kinh tế tri thức, chúng ta tranh thủ các c ơ hội thuận lợi do bối
    cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta, để rút ngắn quá trình công nghiệp hoá,
    hiện đại hoá đất nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức"[18,
    tr.87]. CNH, HĐH gắn với kinh tế tri thức ở nước ta, thực chất đó là công nghiệp hoá rút
    ngắn, có mục đích là kết hợp nguồn vốn tri thức tiên tiến của nhân loại, với nguồn vốn tri
    thức của dân tộc. Trên cơ sở đó, một mặt sử dụng tri thức để đổi mới, nâng cao hiệu quả
    các ngành truyền thống, mặt khác tập trung phát triển mạnh các ngành, sản phẩm kinh tế
    có giá trị gia tăng cao, dựa nhiều vào tri thức, tạo ra những bước đột phá mới, những
    bước tăng trưởng cao. Như vậy CNH, HĐH gắn với kinh tế tri thức, đó là bước đi đúng,
    phù hợp với thực tiễn nước ta và phù hợp với thế giới trong giai đoạn hiện nay.
    Quá trình CNH, HĐH đã có tác động, ảnh hưởng lớn đến những nhân tố quyết
    định sự phát triển bền vững của các quốc gia và các vùng, miền trong lãnh thổ. Một trong
    những yếu tố chịu sự tác động lớn, đó là môi trường. Môi trường được coi là khách thể chịu
    sự tác động trực tiếp và gián tiếp từ quá trình công nghiệp hoá. Đồng thời môi trường cũng

    Danh mục tài liệu tham khảo
    1. A.T (2009), “Phát hiện thêm 500 người bị nhiễm HIV/ AIDS”, Báo Phú Thọ, ngày
    29/10/2009.
    2. Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ (2008), Thực hiện Nghị
    quyết tổng kết 5 năm thực hiện Chỉ thị 14/CT-TU.
    3. Ban Tuyên giáo tỉnh uỷ tỉnh Phú Thọ (2009), Báo cáo số 871/BC-BTVTU báo cáo
    sơ kết 3 năm thực hiện Nghị quyết 47/NQ-TW ngày 22/3/2005 của bộ chính trị
    về “tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình”.
    4. Báo Khoa học và phát triển (2009), “Sáng chế Việt Nam”, 05 /4 /2009.
    5. Bộ Giáo dục đào tạo (2001), khoa học môi trường, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
    6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2007), Hiệu quả từ dự án “Chương trình
    khí sinh học cho ngành chăn nuôi”, 19/6/2007, http:argviet.gov.vn.
    7. Bộ Tài nguyên Môi trường (2005), Báo cáo hiện trạng môi trường Việt Nam, Hà
    Nội.
    8. Bộ Tài nguyên Môi trường (2008), Luật bảo vệ môi trường và các văn bản hướng
    dẫn thực hiện, Nxb Lao động- xã hội, Hà Nội.
    9. Lê Châu (04/6/2008), “Ma tuý tại Việt Nam gia tăng”.Website http:
    /wwwdantri.com.vn.
    10. Chính phủ (2004), Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg về việc ban hành định hướng
    chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam, (Chương trình Nghị sự 21 của Việt
    Nam), ngày 17/8/2004.
    11. Vũ Huy Chương (chủ biên) (2007), Vấn đề môi trường trong quá trình công nghiệp
    hoá, hiện đại hoá, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
    12. Cục thống kê tỉnh Phú Thọ (2008), Niên giám thống kê, Nxb Thống kê, Hà Nội.
    13. Cục thống kê tỉnh Phú Thọ (2008), Tài liệu điều tra.
    14. Đảng bộ tỉnh Phú Thọ (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu tỉnh Phú Thọ lần thứ XV,
    Việt Trì.
    15. Đảng bộ tỉnh Phú Thọ (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu tỉnh Phú Thọ lần thứ XVI,
    Việt Trì.
    16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1994), Văn kiện Hội nghị Trung ương 7, khoá VII, Nxb
    Chính trị quốc gia, Hà Nội.
    17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX,
    Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
    18. Đảng Cộng sản Việt nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X,
    Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
    19. Phạm Công Đảo (27/11/2008), “Thực trạng buồn ở một vùng đất hiếu học”.
    CAND.com.vn.
    20. Phạm Công Đảo (31/3/2009), “Nước mắt miền sơn cước”. Website Báo điện tử
    Công thương.
    21. Hà Nội ô nhiễm nước thải trong các cơ sở công nghiệp, bệnh viện, 15/4/2009-http:/www. thiennhien.net/news.
    22. Nguyễn Minh Hà (2008), “Sơ kết giai đoạn thí điểm chương trình mục tiêu Quốc
    gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn”, Báo Phú Thọ, ngày
    22/12/2008.
    23. Trịnh Hà (2009), “Thêm 30.000 người sử dụng nước sạch hợp vệ sinh”, Báo Phú
    Thọ, ngày 11/12/2009.
    24. Trịnh Hà (19/02/2009), “Thêm h ơn 14 nghìn h ộ thoát nghèo”, Báo Phú Thọ.
    25. Hồng Hải (10/7/2008), “Báo động tình trạng phá thai và chênh lệch giới tính”.
    Website http:/wwwdantri.com.vn.
    26. Nguyễn Đình Hoè (2009), môi trường và phát triển bền vững, Nxb Giáo dục, Hà
    Nội.
    27. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2006), Giáo trình quản lý Nhà nước về
    Khoa học công nghệ và tài nguyên môi trường, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
    28. Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2009), Giáo trình trung
    cấp lý luận chính trị- hành chính. Một số nội dung cơ bản trong quan điểm
    đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước ta về kinh tế, văn hoá, đối ngoại,
    Nxb Chính trị- Hành chính, Hà Nội.
    29. TS Phạm Thuý Hương (2009), “Ô nhiễm môi trường sống tại Hà Nội và thành phố
    Hồ Chí Minh hiện nay”, Tạp chí Cộng sản, (31).
    30. Phạm Bá Khiêm (2009), “Việc cưới, việc tang, việc tổ chức lễ hội truyền thống và
    hiện đại theo góc nhìn xây dựng đời sống văn hoá”, Tạp chí Lao động và Công
    đoàn tỉnh Phú Thọ, (7), tr.19.
    31. Hạnh Liên (27/3/2009), Khu công nghiệp đang “Kích khu đô thị phát triển”,
    VnEconormy (Báo Điện tử - Thời báo kinh tế Việt Nam) Website:
    www.cadmicro.vn.
    32. Liên đoàn Lao động tỉnh Phú Thọ (2008), Báo cáo ban chấp hành liên đoàn lao
    động tỉnh Phú Thọ khoá XIII, trình Đại hội Đại biểu Công đoàn tỉnh lần thứ
    XIV, nhiệm kỳ 2008- 2013.
    33. Cù Chí Lợi (2009), Tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam, Viện Khoa học xã hội Việt
    Nam, Nxb Từ điển Bách khoa.
    34. Hồng Loan (2008) WWW.syen.daibieu.com.vn
    35. Huyền Ngân (2009), “Đô thị hoá phát triển mạnh”, Thời báo kinh tế Việt Nam,
    (274), tr.17.
    36. Phạm Khôi Nguyên (2009), “Kinh tế hoá ngành tài nguyên môi trường”, Thời báo
    kinh tế, (19), tr.16.
    37. Anh Phương (2009), “Huy động nguồn nhân lực từ cộng đồng, phấn đấu xoá nhà
    tạm, cải thiện nơi ở cho người nghèo”, Báo Phú Thọ, ngày 08/12/2009.
    38. Đỗ Quân (2009), “Phát huy hiệu quả xã hội hoá trong xây dựng đời sống văn hoá cơ
    sở”, Báo Phú Thọ, ngày 24/4/2009.
    39. Trung Sơn (8/6/2009), Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học góp phần phát triển
    nền sản xuất nông nghiệp sạch, Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Phú Thọ.
    40. Sở Công thương tỉnh Phú Thọ (2009), Báo cáo kết quả 04 năm thực hiện Nghị quyết
    số 41- NQ/TW.
    41. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Phú Thọ (2006), Báo cáo đề tài nghiên cứu, đề xuất
    các biện pháp kiểm soát ô nhiễm môi trường các khu công nghiệp trên địa bàn
    tỉnh Phú Thọ, quyển 1, Trung tâm kỹ thuật môi trường đô thị và khu công
    nghiệp- CEETIA.
    42. Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Phú Thọ (2008), Chương trình giải quyết
    việc làm tỉnh Phú Thọ năm 2001- 2010.
    43. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ (2008), Nguồn kết quả dự án điều tra
    mức độ ô nhiễm ở một số vùng nhạy cảm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2008.
    44. S ở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ (2008), Báo cáo việc xử lý nước thải gây ô
    nhiễm môi trường của công ty trách nhiệm hữu hạn Miwon.
    45. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ (2008), Chiến lược bảo vệ môi trường
    tỉnh Phú Thọ đến 2015 và định hướng 2020, Phú Thọ.
    46. Sở Y tế tỉnh Phú Thọ (2008), Tài liệu thống kê của Trung tâm chăm sóc sức khoẻ
    sinh sản.
    47. Tạp chí Cộng sản (2006), “Công nghệ sạch, nông nghiệp sạch”, Bản tin , (117).
     
Đang tải...