Tiểu Luận Tác động của chính sách cắt giảm thuế nhập khẩu ô tô kể từ khi Việt Nam gia nhập ASEAN (1995)

Thảo luận trong 'Thương Mại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    LỜI NÓI ĐẦU 2
    I. Tác động của thuế nhập khẩu ô tô 3
    1. Thuế nhập khẩu ô tô 3
    2. Tác động của thuế nhập khẩu ô tô 3
    II. Các cam kết thuế quan của Việt Nam trong khuôn khổ hội nhập 4
    1. Với ô tô nguyên chiếc 5
    2. Với linh kiện và phụ tùng ô tô 7
    III. Chính sách thuế của chính phủ Việt Nam đối với mặt hàng ô tô 7
    1. Tình hình thực hiện chính sách thuế của chính phủ 8
    a. Đối với ô tô nhập khẩu nguyên chiếc. 8
    b. Đối với linh kiện và phụ tùng ô tô. 11
    2. Đánh giá chung về việc thực hiện cam kết thuế quan của Việt Nam trong khuôn khổ hội nhập. 12
    IV. Tác động tích cực của các biện pháp cắt giảm thuế nhập khẩu ô tô 13
    V. Tác động tiêu cực của việc cắt giảm thuế nhập khẩu ô tô 15
    VI. Các biện pháp tăng cường tác động tích cực của chính sách thuế 17
    1. Biện pháp của chính phủ 17
    2. Các biện pháp của nhà sản xuất trong nước 19
    KẾT LUẬN 21
    Tài liệu tham khảo: 22
    LỜI NÓI ĐẦUTrong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và bối cảnh toàn cầu hóa, một quốc gia muốn phát triển phải mở rộng cánh cửa, giao lưu với các nền kinh tế trên thế giới. Hiểu được tình hình đó, Việt Nam đã và đang nỗ lực tham gia và các tổ chức, hội nhập với nền kinh tế trên thế giới. Kể từ khi thực hiện chính sách Đổi mới vào năm 1986, kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu vẻ vang. Việc gia nhập vào ASEAN của Việt Nam vào tháng 7/1995 đánh một dấu mốc quan trọng trong tiến trình Việt Nam hòa nhập với thế giới. Kể từ đó đến nay, Việt Nam đã thiết lập rất nhiều các mối quan hệ với bên ngoài và tham gia vào các tổ chức lớn trên thế giới. Quan trọng phải kể đến là việc gia nhập WTO của Việt Nam vào năm 2007.
    Tham gia vào các tổ chức, bên cạnh những ưu đãi nhận được, Việt Nam cũng phải thực hiện rất nhiều những cam kết trong khối, đặc biệt là những cam kết về thuế quan. Thực tế hiện nay, tại Việt Nam, ô tô nhập khẩu là mặt hàng bị đánh thuế suất rất cao. Tuy nhiên, theo cam kết trong khuôn khổ hội nhập, thuế suất đối với mặt hàng này đang dần được cắt giảm. Là sinh viên trường Đại học Ngoại thương, chúng em rất muốn tìm hiểu về những tác động của việc cắt giảm thuế nhập khẩu ô tô khi Việt Nam thực hiện cam kết cắt giảm thuế kể từ năm 1995 khi gia nhập ASEAN đến nay. Việc cắt giảm thuế có tác động tiêu cực, tích cực gì tới nền kinh tế quốc gia và những nỗ lực của chính phủ và các doanh nghiệp Việt Nam trong việc hạn chế tác động tiêu cực và nâng cao tác động tích cực ra sao?


    I. Tác động của thuế nhập khẩu ô tô
    1. Thuế nhập khẩu ô tô
    Theo chính sách của chính phủ Việt Nam, cách tính thuế dành cho ô tô mới nhập khẩu nguyên chiếc được tính theo nguyên tắc thuế chồng thuế.
    Để tính được thuế thì cần phải xác định được trị giá tính thuế của loại xe nhập về. (Trị giá tính thuế của xe nhập được tính dựa trên vào các căn cứ tính thuế theo quy định tại Nghị định số 40/2007/NĐ- CP ngày 16/3/2007 về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu).
    Xe ô tô mới nhập khẩu nguyên chiếc sẽ chịu 03 loại thuế:
    - Thuế nhập khẩu
    - Thuế tiêu thụ đặc biệt
    - Thuế giá trị gia tăng
    Xe ôtô cũ nhập khẩu về Việt Nam phải nộp 3 loại thuế: thuế nhập khẩu tuyệt đối + thuế tiêu thụ đặc biệt + thuế VAT.

    2. Tác động của thuế nhập khẩu ô tô
    Thuế nhập khẩu có tác động trực tiếp tới giá cả của hàng hoá, khi giá cả của hàng hoá tăng lên thì dẫn tới người tiêu dùng phải chi trả nhiều hơn để tiêu dùng loại hàng hoá đó và nhu cầu của hàng hoá nhập khẩu giảm xuống. Đặc biệt là đối với mặt hàng ô tô thì giá chưa tính thuế của hàng hoá đã là lớn chỉ cần thuế nhập khẩu tăng lên 1 phần nhỏ thì giá của hàng hoá tăng lên rất nhiều (do tác động của cơ chế tính thuế thuế tiêu thụ đặc biệt đánh chồng lên thuế nhập khẩu, thuế VAT đánh chồng lên thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế trước bạ đánh chồng lên thuế VAT).
    Khi nhu cầu tiêu dùng hàng hoá ngoại nhập giảm xuống mà nhu cầu tiêu dùng hàng hoá không giảm đi thì nhu cầu đối với hàng hoá nội địa tăng lên. Điều này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước mở rộng sản xuất tạo công ăn việc làm, tăng thu thêm cho nguồn ngân sách nhà nước tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước.
    Do đó, có sự phân phối lại thu nhập từ người tiêu dùng nội địa (vì phải mua hàng với mức giá cao hơn) sang người sản xuất trong nước (vì nhận được mức giá cao hơn).
    Thuế quan nhập khẩu cũng làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước từ thuế. Thuế nhập khẩu cũng đóng góp tích cực vào việc góp phần làm giảm tham hụt cán cân thương mại do giá của hàng hoá nhập ngoại cao lên làm nhu cầu tiêu dùng hàng ngoại giảm xuống.
    II. Các cam kết thuế quan của Việt Nam trong khuôn khổ hội nhập
    Việt Nam đã có những cam kết về thuế nhập khẩu đối với ô tô nguyên chiếc sau đây:

    Cam kết thuế quan trong khuôn khổ WTO;
    Cam kết thuế quan trong khuôn khổ Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (CEPT/AFTA);
    Cam kết thuế quan trong khuôn khổ Khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc (ACFTA);
    Cam kết thuế quan trong khuôn khổ Khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Hàn Quốc (AKFTA).
    Ngoài ra Việt Nam cũng đang tiến hành đàm phán ký kết các hiệp định thương mại tự do với nhiều đối tác khác (New Zealand, ) trong đó có cam kết về thuế quan đối với ô tô nguyên chiếc và linh kiện ô tô.
    Nhìn chung việc cắt giảm thuế nhập khẩu theo cam kết trong khuôn khổ WTO không lớn bằng mức cắt giảm theo các cam kết tự do hóa thương mại khu vực mà Việt Nam tham gia.
    1. Với ô tô nguyên chiếc
    a. Cam kết trong CEPT/AFTA
    Theo cam kết tại CEPT/ AFTA các loại xe ô tô chở người 10 chỗ trở lên và xe tải đều đã được cắt giảm xuống mức 5% vào năm 2006. Riêng đối với các loại xe dưới 9 chỗ sẽ được cắt giảm xuống mức 0 % vào năm 2018.
    b. Cam kết theo Hiệp định ASEAN – Trung quốc
    + Đối với xe chở người:
    Hiện chưa đưa vào cắt giảm thuế nhưng theo lộ trình sẽ phải cắt giảm xuống mức 50% vào 2018. Đối với loại xe được thiết kế đặc biệt (đi trên tuyết, xe ô tô chơi gôn) đã được cắt giảm xuống 50% vào năm 2006.
    + Đối với xe tải:
    Phần lớn đã được đưa vào lộ trình cắt giảm thuế, cụ thể:
    - Xe tải dưới 5 tấn: mức thuế suất 100% năm 2005 và sẽ cắt giảm xuống mức 45% vào năm 2014;
    - Xe tải từ 5 tấn đến 10 tấn: mức thuế 30% và 60% năm 2005 và sẽ cắt giảm xuống 30% vào năm 2012;
    c. Cam kết theo Hiệp định ASEAN – Hàn Quốc
    Hầu hết các loại xe ô tô được đưa vào danh mục không phải giảm thuế. Đối với các loại xe thiết kế đặc biệt như xe chở rác, xe đông lạnh, cam kết cắt giảm xuống 0% vào 2016.
    d. Cam kết trong WTO
    Mức cam kết thuế nhập khẩu đối với ô tô nguyên chiếc không giống nhau giữa các nhóm cam kết. Cụ thể xem bảng dưới đây:
    Bảng: Các cam kết về cắt giảm thuế trong WTO đối với mặt hàng ô tô nguyên chiếc và phụ tùng ô tô nhập khẩu
    [TABLE]
    [TR]
    [TD]STT
    [/TD]
    [TD]Thuế suất
    [/TD]
    [TD]Thuế suất MFN tại thời điểm gia nhập (%)
    [/TD]
    [TD="colspan: 3"]Thuế suất cam kết trong WTO
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Khi gia nhập (%)
    [/TD]
    [TD]Cuối cùng (%)
    [/TD]
    [TD]Thời hạn thực hiện (kể từ khi gia nhập)
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1
    [/TD]
    [TD]Thuế suất bình quân chung
    [/TD]
    [TD]17,4
    [/TD]
    [TD]17,2
    [/TD]
    [TD]13,4
    [/TD]
    [TD]Chủ yếu cắt giảm trong 3-5 năm
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2
    [/TD]
    [TD]Thiết bị vận tải
    [/TD]
    [TD]35,3
    [/TD]
    [TD]46,9
    [/TD]
    [TD]37,4
    [/TD]
    [TD]Chủ yếu cắt giảm trong 3-5 năm
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]3
    [/TD]
    [TD]Một số loại xe cụ thể
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]a)
    [/TD]
    [TD]Ô tô con
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]· Xe từ 2.500 cc trở lên
    [/TD]
    [TD]90

    [/TD]
    [TD]90
    [/TD]
    [TD]52
    [/TD]
    [TD]12 năm
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]· Xe từ 2.500 cc trở lên, loại 2 cầu
    [/TD]
    [TD]90
    [/TD]
    [TD]90
    [/TD]
    [TD]47
    [/TD]
    [TD]10 năm
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]· Xe dưới 2.500 cc và loại khác
    [/TD]
    [TD]90
    [/TD]
    [TD]90
    [/TD]
    [TD]70
    [/TD]
    [TD]7 năm
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]b)
    [/TD]
    [TD]Xe tải
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]· Loại không quá 5 tấn
    [/TD]
    [TD]100
    [/TD]
    [TD]80
    [/TD]
    [TD]50
    [/TD]
    [TD]12 năm


    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]· Loại khác
    [/TD]
    [TD]68;80
    [/TD]
    [TD]60;80
    [/TD]
    [TD]50;70
    [/TD]
    [TD]5 năm và 7 năm
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]c)
    [/TD]
    [TD]Phụ tùng ô tô
    [/TD]
    [TD]20,9
    [/TD]
    [TD]24,3
    [/TD]
    [TD]20,5
    [/TD]
    [TD]3-5 năm
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...