Tiểu Luận Sự vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ở Việt

Thảo luận trong 'Triết Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LỜI MỞ ĐẦU
    Quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất là quy luật xuyên suốt và chi phối sự phát triển của xã hội loài người, phát huy tác dụng trong mọi hình thái kinh tế - xã hội. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tồn tại, vận động và phát triển trong một thể thống nhất. Quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là quan hệ tương tác giữa hai bộ phận cấu thành trong một chỉnh thể của phương thức sản xuất; trong đó, lực lượng sản xuất là nội dung vật chất của phương thức sản xuất và quan hệ sản xuất là hình thái xã hội của sự tồn tại, phát triển phương thức sản xuất. Ðây là mối quan hệ giữa hai mặt hợp thành một chỉnh thể, là phương thức sản xuất, chúng không tách rời nhau mà quy định lẫn nhau. Mối quan hệ tương tác này tác động đến sự thay đổi và phát triển của phương thức sản xuất, do đó tác động đến sự phát triển của xã hội.Việc đưa nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ, tác động qua lại lẫn nhau giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất có ý nghĩa vô cùng to lớn, đặc biệt là trong quá trình xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở Việt Nam hiện nay. Em xin chọn đề bài: “Sự vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay”.
    NỘI DUNG
    I, CƠ SỞ LÍ LUẬN
    1.Khái niệm, kết cấu của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất
    Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất, nó thể hiện năng lực thực tiễn của con người trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất.
    Lực lượng sản xuất bao gồm hai bộ phận cơ bản: tư liệu sản xuất và người lao động.
    Tư liệu sản xuất: là những tư liệu để tiến hành sản xuất, bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong đó tư liệu lao động bao gồm công cụ lao động (máy móc, ) và đối tượng lao động khác (phương tiện để vận chuyển, bảo quản, chứa đựng công cụ lao động và sản phẩm).Còn đối tượng lao động gồm hai bộ phận là những yếu tố nguyên nhiên vật liệu có sẵn trong tự nhiên (đất đai, than đá, ) và một bộ phận phải trải qua sự cải tạo của con người – còn gọi là nhân tạo ví dụ như nhựa, gỗ ép Trong tư liệu sản xuất thì công cụ lao động là yếu tố quan trọng nhất.
    Người lao động: là yếu tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất vì người lao động đóng vai trò là chủ thể của quá trình sản xuất, là người tạo ra tư liệu lao động và sử dụng tư liệu lao động vào đối tượng lao động tạo ra sản phẩm, còn tư liệu sản xuất chỉ đóng vai trò là khách thể chịu sự tác động trong quá trình sản xuất.
    Ngày nay sự phát triển vượt bậc và khả năng ứng dụng nhanh chóng các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất đã khiến cho tri thức khoa học công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp
    Các yếu tố trong lực lượng sản xuất tác động lẫn nhau một cách khách quan làm cho lực lượng sản xuất trở thành yếu tố hoạt động nhất, cách mạng nhất trong một phương thức sản xuất.
    Quan hệ sản xuất là mối quan hệ kinh tế giữa người với người trong quá trình sản xuất
    Quan hệ sản xuất bao gồm ba mặt: quan hệ sản xuất về tư liệu sản xuất, quan hệ về tổ chức quản lí quá trình sản xuất, quan hệ về phân phối sản phẩm sau quá trình sản xuất.
    Quan hệ sản xuất về tư liệu sản xuất (quan hệ sỡ hữu) nói lên ai chủ sỡ hữu đối với nhà máy, xí nghiệp, các thiết bị, các nguyên nhiên vật liệu trong quá trình sản xuất.
    Quan hệ về tổ chức, quản lí quá trình sản xuất (quan hệ quản lí) nói lên ai là người thực hiện quyền tổ chức, quản lí, điều hành, giám sát quá trình (đó chính là người sở hữu tư liệu sản xuất).
    Quan hệ phân phối sau quá trình sản xuất (quan hệ phân phối) nói lên ai là người có quyền quyết định việc phân phối, chia thành quả của quá trình sản xuất cho ai, bao nhiêu và như thế nào ?
    Trong ba mặt trên của quan hệ sản xuất thì quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất có vai trò quan trọng nhất, quyết định hai mặt kia, đồng thời quan hệ quản lí và quan hệ phân phối có tác động trở lại, kìm hãm hoặc thúc đẩy quan hệ sở hữu.
    2. Nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
    -
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...