Tài liệu Sự trao đổi saccharide

Thảo luận trong 'Hóa Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Sự trao đổi saccharide


    9.1. Sự phân giải saccharide
    9.1.1. Sự phân giải polysaccharide và disaccharide
    Ngoài biện pháp dùng acid để phân giải thì polysaccharide và
    disaccharide còn có thể bị phân giải bởi sự thủy phân hay bởi quá trình
    phosphoryl- phân (phosphorolysis).
    Sự thủy phân như phân giải tinh bột thành glucose, maltose hay
    dextrin tùy thuộc vào tính chất của enzyme: α-amylase chỉ cắt liên kết α-
    D-glucosidic-1,4 có khả năng cắt khoảng giữa, β-amylase cũng chỉ cắt
    liên kết 1,4 nhưng có khả năng cắt bắt đầu từđầu không khử,γ -amylase
    đặc biệt được tổng hợp từ vi sinh vật có khả năng cắt liên kết 1,4 và
    enzyme loại trừ (khử) sự phân nhánh (debranching enzyme, có họat tính
    glucosidase) cắt dây nối 1,6 trong amylopectin và glycogen. Các
    polysaccharide bị thủy phân bởi cac enzyme tương ứng khác như cellulose
    là cellulase, pectin là pectinase, .
    Với các disaccharide sẽ bị phân giải thành các monose nhờ các
    enzyme tương ứng như sucrose bởi sucrase để tạo thành glucose và
    fructose, maltose bởi maltase để tạo thành 2 phân tử glucose .
    Quá trình phosphoryl- phân (phosphorolysis) là quá trình tạo
    glucose-1-P nhờ enzyme phosphorylase (glycogen phosphorylase hay
    phosphorylase tinh bột) với sự hiện diên của ion phosphate. Phosphoryl-
    phân khác với sự thủy phân liên kết glucosidic là năng lượng giải phóng
    được dùng cho sự tạo liên kết ester trong glucose-1-P (Hình 9.1.)
    Enzyme phosphorylase có coenzyme: Pyridoxal phosphate, nhóm
    phosphate tấn công như chất xúc tác acid, tấn công liên kết glucosidic
    bằng Pi . Phosphorylase tấn công vào đầu không khử của glycogen (hay
    amylopectin) đến khi cách chổ phân nhánh 4 đơn vị glucose thì ngừng lại.
    Chúng sẽ họat động trở lại sau khi enzyme loại trừ (khử) sự phân nhánh
    (debranching enzyme) thực hiện chức năng transferase và glucosidase.
    (Hình 9.2.)
    Các disaccharide cũng có thể bị phosphoryl-phân (phosphorolysis)
    bởi enzyme tương ứng để tạo ra một dẫn xuất phosphate của monose đồng
    thời giải phóng monose thứ hai. Ví dụ maltose phosphorylase chuyển hoá
    maltose thành glucose-1-P và glucose.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...