Luận Văn Sự quản lý của nhà nước đối với hoạt động chuyển giá

Thảo luận trong 'Quản Trị Kinh Doanh' bắt đầu bởi Linh Napie, 2/12/13.

  1. Linh Napie

    Linh Napie New Member

    Bài viết:
    4,057
    Được thích:
    5
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Sự quản lý của nhà nước đối với hoạt động chuyển giá
    Hoạt động chuyển giá làm cho nền kinh tế thế giới hàng năm bị thiệt hại nặng. Do đó, việc ban hành các biện pháp nhằm ngăn chặn hành vi chuyển giá đã trở thành ưu tiên hàng đầu trong chính sách của nhiều quốc gia.
    ã Gần đây, Việt Nam và Sri Lanka đã giới thiệu những qui định chuyển giá; Úc, Thái Lan, Hàn Quốc, và Nhật Bản tất cả đều thấy có sự gia tăng trong hoạt động kiểm toán; và cơ quan thuế Singapore đã báo hiệu rằng họ dự định gia tăng sự tuân thủ về chuyển giá và những nỗ lực kiểm toán. Kết quả của điều này là cơ quan thuế khu vực châu Á - Thái Bình Dương được xem như là cơ quan khó khăn nhất trên thế giới, với một báo cáo gần đây đã đặt các quốc gia khu vực châu Á - Thái Bình Dương trong tốp 5 cho các cơ quan thuế khó khăn nhất.
    ã Cục thuế của Nhật (NAT) đã xem xét tình hình chuyển giá theo một hướng khác bằng cách thực hiện rất nhiều các đánh giá kiểm tra về thuế, chủ yếu đều tập trung vào các công ty mẹ ở Nhật. Cụ thể trong năm 2005, một số các hoạt động của NAT nhằm vào và phát hiện tình trạng chuyển giá của các tập đoàn lớn ở Nhật như Sony, Takeda, Mazda, Mitsui, Mitsubishi Cách tiếp cận này được NAT triển khai thực hiện trong bối cảnh lịch sử lâu dài trong công cuộc chống chuyển giá. Cơ quan thuế Nhật Bản đã thực hiện công việc kiểm soát lớn gấp đôi từ năm 2001. Có những cải tổ trong các chỉ thị của Cục quản lý thuế dựa trên các hoạt động chuyển giá và dựa trên các tình huống nghiên cứu về việc áp dụng thuế suất về định giá chuyển giao đưa ra vào ngày 22/10/2008 bao gồm các điều khoản nhắm vào các đối tượng là chi phí quản lý, tài sản vô hình và dịch vụ
    Và thực tế đã chứng minh rằng, chỉ với vài biện pháp ban hành nhằm ngăn chặn chuyển giá đã giúp nguồn thu thuế hằng năm tăng lên đáng kể:
    ã Trong giai đoạn 2003-2007, việc điều chỉnh giá chuyển giao đã mang lại kết quả là tăng thuế doanh thu lên được 1.134 triệu bảng Anh, con số này ước tính là 2.114 triệu bảng Anh trong giai đoạn 2007-2009 (Hansard, UK House of Commons Debates, 11/1/2010).
    ã Việc tăng cường kiểm toán giá chuyển giao đã giúp cơ quan thuế Australia tăng thuế doanh thu hơn 2,5 tỷ AUD trong 5 năm 2001-2005 (Sydney Morning Herald, 31/8/2006).


    KINH NGHIỆM CHỐNG CHUYỂN GIÁ CỦA
    MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI
    1/ Mỹ
    Theo báo cáo của Cơ quan thuế nội địa Mỹ (IRS), từ năm 1998 tới 2005, khoảng 2/3 các công ty Mỹ và khoảng 68% các công ty nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Mỹ trốn thuế TNDN thông qua việc chuyển một lượng lớn thu nhập ra nước ngoài để tránh một khoản tiền thuế lên đến 8 tỷ USD mỗi năm.
    Thực tế cho thấy, thuế suất ở Mỹ khoảng 40% cao hơn nhiều quốc gia khác, vì vậy hiện tượng chuyển giá của các tập đoàn đa quốc gia hoạt động tại Mỹ là khá phổ biến. Nhằm chống lại hiện tượng trên, Mỹ đã có một số biện pháp chống chuyển giá tương đối nghiêm ngặt.
    Đạo luật cơ bản và đầy đủ nhất về việc chống chuyển giá Mỹ ban hành đạo luật IRS Sec 482. Đạo luật này quy định nguyên tắc căn bản giá thị trường là cơ sở cho thực hiện định giá chuyển giao giữa các MNC với nhau nhưng đồng thời cổ vũ cho việc vận dụng phương pháp định giá chuyển giao trên cơ sở chiết tách lợi nhuận
    Mỹ quy định cụ thể các nguyên tắc chế tài dành cho hành vi chuyển giá:
    ã Phạt chuyển giá trong giao dịch (Transaction penalty): là loại hình chế tài khi có chênh lệch đáng kể trong giá chuyển giao nếu so sánh với căn bản giá thị trường theo quy định IRS Sec 482, mà hậu quả là số thu nhập chịu thuế không phản ánh đúng thực tế của nghiệp vụ phát sinh:
     Với mức sai phạm trọng yếu đáng kể: mức phạt chuyển giá 20% dành cho trường hợp có sai sót đáng kể do chuyển giá vượt quá 200% (hay dưới 50%) so với mức mà IRS Sec 482 xác định được.
     Với tổng mức sai phạm trọng yếu: mức phạt chuyển giá 40% dành cho trường hợp có sai sót đáng kể do chuyển giá vượt quá 400% (hay dưới 25%) so với mức mà IRS xác định được.
    ã Phạt bổ sung (Net Adjustment Penalty): phạt bổ sung được áp dụng nếu phần thu nhập chịu thuế sau khi tính lại theo IRS Sec 482 tăng vượt mức quy định có thể cho trước.
     Khoản phạt bổ sung 20% trên số thuế truy thu sẽ áp dụng trong trường hợp phần thu nhập tăng thêm vượt quá mức thấp nhất trong hai mức sau: 5 triệu USD hoặc 10% trên tổng số thuế phải nộp.
     Phạt bổ sung 40% trên số thuế truy thu sẽ áp dụng trong trường hợp phần thu nhập tăng thêm vượt quá mức thấp nhất trong hai mức sau – 20 triệu USD hoặc 20% trên tổng số thuế phải nộp.
    Để đánh giá và phát hiện hành vi chuyển giá, Mỹ sử dụng 6 phương pháp định giá bao gồm
     Phương pháp giá tự do có thể so sánh được (Comparable Uncontroller Price – CUP)
     Phương pháp giá bán lại (Resales Price Method)
     Phương pháp chi phí cộng thêm vốn (Cost Plus Method)
     Phương pháp chiết tách lợi nhuạn (Profit Split Method)
     Phương pháp chiết tách lợi nhuận có thể so sánh được (Comparabable Profit Split Method)
     Phương pháp lợi nhuận có thể so sánh (The Comparable Profit Method)
    Trong đó, phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất là phương pháp giá bán lại (Resales price method) và phương pháp giá phí cộng thêm (cost plus method) vì những tài liệu cần thiết không quá phức tạp khi thu thập. Thực tế cho thấy, phương pháp chiết tách lợi nhuận (Profit split method) là phương pháp dễ áp dụng và ít tốn kém nhất ở Mỹ. Tuy nhiên do tính chính xác không cao nên đã bị chỉ trích khá nhiều bởi các MNC.
    Ở Mỹ, việc lưu trữ và nộp trình các tài liệu hồ sơ liên quan đến giá bán, các trí trị mua, bán, chuyển nhượng và các chứng từ khác không được quy định bởi luật. Nhưng trên thực tế, các công ty cần lưu giữ các tài liệu đó liên tục trong nhiều năm liền để phục vụ cho việc điều tra, xem xét khi có yêu cầu. Kể từ khi có yêu cầu, công ty phải gửi đầy đủ tài liệu đến IRC trong vòng tối đa 30 ngày. Việc xuất trình đầy đủ các chứng từ có ‎ y nghĩa lớn trong việc xác định đâu là phương pháp tốt nhất sẽ được sử dụng để xem xét hành vi chuyển giá. Một số giấy tờ được yêu cầu cụ thể như:
     Tổng quan về người trả thuế, phân tích tính các yếu tố về pháp luật và kinh tế ảnh hưởng đến việc định giá
     Bản mô tả cấu trúc tổ chức
     Một bản mô tả phương pháp định giá và l‎í do tại sao phương pháp đó lại được sử dụng.
     Một bản mô tả phương pháp thay thế và giải thích tại sao nó lại không được sử dụng
     Một bản mô tả các giao dịch có kiểm soát và tất cả các số liệu nội bộ được dùng để phân tích các giao dịch đó
     Một bản mô tả về các số liệu có thể so sánh, và tính có thể so sánh đó được đánh giá như thế nào. (A description of comparables used, how comparabilitiy was evaluated)
     Một bản giải thích tất cả các phân tích kinh tế và cơ sỡ để hình thành phương pháp tính giá
     Bất kỳ tài liệu nào được phát hiện sau khi năm tài chính kết thúc nhưng trước khi việc hoàn thuế diễn ra.
     Mô tả về hệ thống lưu giữ các số liệu.
    Ở Mỹ, các thỏa thuận đơn phương, song phương hoặc đa phương APA được thực hiện dưới sự điều chỉnh của Revenue Procedure 2006-9 (Pev.Proc.2006-9) được sửa đổi 12/2005. Để thực hiện được APA, đòi hỏi khoản phí cao hơn theo yêu cầu từ IRS. Cụ thể, IRS đưa ra các thay đổi sau cho chương trình APA:
     Quản l‎í chặt chẽ hơn nữa các quá trình quản trị
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...