Thạc Sĩ Sự phát triển nghiệp vụ Treasury của ngân hàng thương mại và những giải pháp phát triển nghiệp vụ nà

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 12/4/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    BỘ GIÁO DỤC V À Đ À O TẠO
    TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G


    NGUYỄN THỊ MINH T Â M


    SỰPHÁT TRIỂN NGHIỆP vụ TREASURY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
    MẠI VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP vụ NÀY
    ở CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI QUỐC DOANH VIỆT NAM
    TRONG ĐIÊU KIỆN QUỐC TÊ HOA ĐỜI SÔNG KINH TÊ QUỐC TÊ

    Chuyên ngành: Kinh leiíMgẬòi xí quan hệ kinh tê quốc tê
    M ã số : 50212 N G O Ạ I T!:J(,
    ầÂiMỏLÌ
    LUẬN V Ă N THẠC sĩ KHOA HỌC KINH TẾ


    Người hướng dẫn khoa học: PGS. N G Ú T Đinh Xuân Trình


    H À NỘI - 2001
    Mồi í'tíin đu

    Tác giả xỉn chân thành cảm ơn các thày, cô giáo Trường Đại
    học Ngoại thương và đặc biệt là PGS. NGÚT. Đinh Xuân
    Trình đã dành nhiêu thòi gian hướng dẫn một cách tận tình
    và chu đáo để tác giả hoàn thành tốt bản luận văn Thạc sĩ
    khoa học kinh tế này.
    MỤC LỌC

    Trang
    MỤC LỤC
    D A N H M Ụ C C H Ừ VIẾT T Ắ T
    LỜI NÓI Đ Ầ U Ì
    C H Ư Ơ N G ì. Tổng quan về nghiệp vụ treasury của N H T M 3
    1.1. Khái quát chung về nghiệp vụ Treasury 3
    1.1.1. Khái niệm 3
    1.1.2. Vai trò của nghiệp vụ Treasury trong N H T M 7
    1.2. Nội dung chủ yếu của nghiệp vụ Treasury 8
    Ì .2. Ì. Quản lý thanh khoản 8
    Ì .2.2. Điều hoa, cân đối và quản lý vốn 11
    1.2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý vốn 11
    1.2.2.2. Hội đổng quản lý TSN và TSC (ALCO) 13
    Ì.2.2.3. Lãi suất chuyển giao (Transíer Pool Rate) 14
    Ì .2.2.4. Ấ n định l i suất
    ã 17
    Ì.2.3. Kinh doanh sinh lời trên thị trường tài chính Ị9
    1.2.3.1. Kinh doanh trên thị trường tiền tệ 19
    1.2.3.2. Kinh doanh trên thị trường ngoại hối 23
    1.2.4. Kinh doanh các sản phẩm tài chính mới 29
    1.2.5. Quản lý rủi ro 33
    1.3. Giới thiệu bộ phận Treasury của Ngân hàng nước ngoài 35
    1.3.1. Giới thiệu bộ phận Treasury NH Standard Chartered Bank
    (NH Anh) 35
    1.3.1. Ngân hàng Credit agricole Indosuei (CAI) NH Pháp 38
    C H Ư Ơ N G l i . Thực trạng của nghiệp vụ treasury trong hoạt động
    kinh doanh của N H T M Q D Việt Nam (khảo sát từ N H C T VN) 41
    2.1. Tình hình phát triển nghiệp vụ trong hoai động kinh doanh của
    NHTMQD trong thòi gian qua 4 1


    2.1.1. Giới thiệu về hoạt động của NHTM Việt Nam 41
    2.1.2. Giới thiệu về hoạt động của NHCT 43
    2.1.2.1. Lý do chọn NHCT để khảo sát 43
    2.Ì.2.2. Hoạt động của NHCT trong những năm qua 43
    2.1.3. Đánh giả chung về sự phát triển nghiệp vụ Treasury của các
    NHTMQD Việt Nam trong thời gian qua 46
    2.1.3.1. Hoạt động chung về nghiệp vụ Treasury 46
    2.Ì .3.2. Những tồn tại chung của nghiệp vụ Treasury của N H T M Q D 53
    2.1.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại 56
    2.2. Thực trạng việc áp dụng nghiệp vụ Treasury của NHCT Việt Nam 58
    2.2.1. Về tổ chức thực hiện nghiệp vụ Treasury 58
    2.2.2. Quản lý thanh khoản 59
    2.2.3. Điêu hoa cân đối vón tại NHCT 61
    2.2.3.1. Quản lý vốn điều hoa 61
    2.2.3.2. Ấ n định lãi suất của NHCT 64
    2.2.3.3. Kinh doanh trên thị trường tiền tệ 64
    2.2.4. Kinh doanh trên thị trường ngoại hối 68
    2.2.4. Ì. Tinh hình hoạt động kinh doanh ngoại tệ 68
    2.2.4.2. Quản lý trạng thái ngoại hối 70
    2.2.5. Đánh giá chung về nghiệp vụ Treasury của NHCT 71
    2.2.5.1. Những kết quả đạt được 71
    2.2.5.2. Những tồn tại của nghiệp vụ 72
    2.2.5.3. Nguyên nhân của những t
    n tại 75
    2.2.6. Môi trường pháp lý của nghiệp vụ Treasury li
    C H Ư Ơ N G ni. Các giải pháp phát triển của nghiệp vụ treasury đôi
    với N H T M Q D Việt Nam trong điều kiện quốc tế hoa
    đời sống kinh tế quốc tế 79
    3.1. Phương hướng phát triển nghiệp vụ Treasury đối với NHTMQD
    trong điếu kiện quốc tế hoa đời sống kinh tế quốc tế 79
    3.1.1. Những yêu cầu cơ bản đối với NH trong điều kiện quốc tế hoa 79
    3.1.2. Phương hướng để phát triển nghiệp vụ của NHTM QDVN 81
    3.2. Các giải pháp cho việc phát triển nghiệp vụ Treasury 83
    3.2.1. Giải pháp phát triển nghiệp vụ Treasury của NHTM QD 83
    3.2.2. Giải pháp phát triển nghiệp vụ Treasury ỏ NHCT Việt Nam 88
    3 2 2 Ì. Mục tiêu chiến lược của NHCT đến năm 2010
    . 88
    3 2 2 2 Các giải pháp đối với NHCT
    88
    3.3. Kiến nghị 95
    3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước 95
    3.3.2. Kiên nghị với Chính phủ 96
    KẾT LUẬN 99
    DANH M Ụ C TÀI LIỆU THAM KHẢO
    DANH Mạc TỞ VIẾT TẮT

    NH Ngân hàng
    NHNN Ngân hàng nhà nước việt nam
    NHCT Ngân hàng công thương việt nam
    NHTM Ngân hàng thương mại
    NHTMQD Ngân hàng thương mại quốc doanh
    NHTƯ Ngân hàng trung ương
    TSN Tài sản nợ
    TSC Tài sản có
    TCTD Tổ chức tín dụng
    QĐ Quyết định
    DTBB Dự trữ bắt buộc
    CSTT Chính sách tiền tệ
    LỜI NỞ ĐẤU
    1. Tính cấp thiết của đềtài

    Quá trình toàn cầu hoa kinh tế Thế giới và khu vực đang là một xu hướng
    ảnh hưởng lớn đến nề kinh tế thế giới, trong đó có Việt Nam, một quốc gia đang
    n
    phát triển. Từ năm 1986, Việt Nam bắt đầu thực hiện chính sách đổi mới, đó là
    chính sách phát triển kinh tế mở theo xu hướng hội nhập. Vói một sô các chính
    sách kinh tế được thực hiện như cải cách doanh nghiệp Nhà nước, phát triển và
    đầu tư cho các doanh nghiệp vừa và nhị, thi hành chính sách ngoại thương mở, tự
    do hoa giá cả, cải cách chính sách tiền tệ đã dẫn đến bối cảnh kinh tế, thị
    .
    trường nói chung và hệ thống NH nói riêng có nhiề thay đổi cả vềchiề rộng va
    u u
    chiều sâu. Trước hét là tốc độ tăng trưởng kinh tế trong nhiều năm luôn đạt mức
    cao, lạm phát đã được kìm chế, giảm từ 3 con số xuống còn 2 con số và Ì con số.
    Đầu tư nước ngoài tăng mạnh cho tới năm 2000 đạt trên 40 tỷ Đôla vềvốn đăng
    ký. Trong hệ thống t i chính các N H T M QD giữ vai trò quan trọng và phát triển
    à
    mạnh từ chỗ chỉ có bốn NH chuyên doanh sau một thời gian ngắn đến nay đã có
    6 NHTMQD, 51 N H T M cổ phần, 25 chi nhánh N H nước ngoài, 4 N H liên doanh
    đó là chưa kể đến hệ thống quỹ tín dụng nhân dân và nhiề tổ chức tài chính phi
    u
    NH. Môi trường pháp lý cũng có nhiề thay đổi theo hướng tích cực tạo ra hành
    u
    lang pháp lý ngày một hoàn thiện, tạo điề kiện cho các hoạt động kinh doanh t i
    u à
    chính tiền tệ phát triển và mở rộng.
    Trước bối cảnh đó nhu cầu của thị trường vềcác nghiệp vụ N H đã đặt ra
    một cách bức xúc. Mặt khác, môi trường cạnh tranh hết sức gay gắt cũng buộc
    các N H phải đa dạng hoa và đổi mới các nghiệp vụ kinh doanh vừa để tăng lợi
    nhuận vừa để giảm thiểu rủi ro.
    Việc phát triển và hoàn thiện các nghiệp vụ N H phù hợp với thị trường t i
    à
    chính quốc tế càng có một ý nghĩa đặc biệt đối vói các N H T M Q D Việt Nam
    trong điều kiện quốc tế hoa đời sống kinh tế quốc tế. Hiện các N H T M V N còn rất
    í kiến thức và kinh nghiệm vềmột số các nghiệp vụ N H mới, đặc biệt là nghiệp
    t
    vụ Treasury m à ở Việt Nam chỉ được chú trọng với việc kinh doanh ngoại hối. Do
    vậy việc nghiên cứu nhằm phát triển nghiệp vụ Treasury hiện nay trở nên rất cần thiết.


    - Ì -
    2. Mục đích nghiên cứu
    Mục đích nghiên cứu của luận văn là đưa tổng quan các vấn đề cơ bản của
    nghiệp vụ Treasury và các NH thương mại đã sử dụng nghiệp vụ Treasury như thế
    nào trong hoạt động kinh doanh NH để quản lý vốn, tăng lợi nhuận và giảm thiểu
    rủi ro. Khảo sát một cách khách quan thực trạng hoạt động của nghiệp vụ
    Treasury của NHCT VN: những mờt đã làm được, tồn tại và nguyên nhân và đề
    xuất các giải pháp cụ thể để phát triển nghiệp vụ Treasury của N H T M V N trong
    điều kiện quốc tế hoa đòi sống kinh tế quốc tế.
    3. Đ ố i tượng và phạm vi nghiên cứu
    Nghiên cứu sự phát triển các loại hình của nghiệp vụ Treasury của N H T M
    và các giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ này tại các NHTMQD VN, lấy NHCT
    V N làm điểm nghiên cứu trong thời kỳ từ năm 1995 đến năm 2000.
    4.Phương pháp nghiên cứu
    Phương pháp nghiên cứu là sử dụng t i liêu trong và ngoài nước, kết hợp lý
    à
    luận và thực tiễn, qua khảo sát thực tế về nghiệp vụ Treasury một số NHTM. Sử
    dụng phương pháp thống kê, tổng hợp phân tích và so sánh để rút ra nhận định,
    đánh giá và kết luận.
    5. Nội dung bố cục của luận văn
    a . Tên luận văn: Sự phát triển nghiệp vụ Treasury của N H T M và các giải
    pháp phát triển nghiệp vụ này ở các N H T M Quốc doanh Việt Nam trong điều
    kiện quốc tế hoa đòi sống kinh tế quốc tế.
    b. Bố cục của luận văn: ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục t i
    à
    liệu tham khảo . luận văn gồm 3 chương:
    Chương ì: Tổng quan về nghiệp vụ Treasury của N H thương mại
    Chương li: Thực trạng của nghiệp vụ Treasury trong hoạt động kinh
    doanh của NH T M Q D Việt Nam (khảo sát từ N H Công thương Việt Nam).
    Chương I U : Các giải pháp phất triển của nghiệp vụ Treasury của N H T M
    Việt Nam trong điểu kiện quốc tế hoa đời sống kinh tế quốc tế.


    -2-
    CHƯƠNG I

    TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP vụ TREASURY CỦA
    NGÂN HÀNG T H Ư Ơ N G MẠI
    1.1. Khái quát chung về nghiệp vụ Treasury
    1.1.1 Khái niệm
    NH thương mại là một tổ chức t i chính lâu đời, có vai trò quan trọng đối
    à
    với sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Trải qua các giai đoạn phát triển,
    NHTM ngày càng khẳng định đưỏc vị trí là trung gian t i chính quan trọng không
    à
    chỉ đối vói nền kinh tế của từng quốc gia m à đối với cả thị trường t i chính quốc
    à
    tế. Vói tư cách là một tổ chức kinh tế kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, lĩnh vực
    hết sức nhạy cảm, đòi hỏi các N H T M phải thực hiện đưỏc các chức năng vốn có
    của mình, hoạt động lành mạnh có hiệu quả.
    Đ ể đạt đưỏc mục đích này, hoạt động của NH phải đạt ở trình độ quản lý
    cao, ngày càng mở rộng, hoàn thiện và đa dạng các loại nghiệp vụ. Trong những
    thập niên 60 -70, việc quản lý vốn trong N H T M ngày càng chuyên sâu và quan
    trọng vì thị trường t i chính quốc tế đã phát triển và hoạt động theo những quy
    à
    định khắt khe hơn. Sự đổi mới mạnh mẽ của thị trường t i chính ngày càng gia
    à
    tăng đã ảnh hưởng đến hoạt động t i trỏ vốn ngắn hạn, dài hạn cũng như việc
    à
    quản lý các hoạt động này. Một trong những nghiệp vụ thu hút nhiều sự quan tâm
    nhất của các nhà t i chính, các nhà quản trị NH đó là nghiệp vụ Treasury. Đây là
    à
    một trong những nghiệp vụ quan trọng cùa NHTM, có vai trò lớn trong việc nâng
    cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn, kinh doanh sinh lòi, qua đó góp phần củng
    cố và phát triển vai trò trung gian t i chính của NHTM.
    à


    -3-
    Người tạm thời thừa Ngân hàng Nguôi tam thời
    vốn thiếu vốn
    Trung gian tài
    chính
    Người gửi tiển Người đi vay
    (Depositors) (Borrowers)

    Hình Ì: NH - Trung gian tài chính
    Là tổ chức trung gian (hình 1), N H T M thực hiện kinh doanh tiền tệ thông
    qua các giao dịch liên quan giữa nhà đầu tư (người gửi tiền) và người đi vay tạo ra
    sự luân chuyển tiền tệ liên tục trong nền kinh tế. Sự lưu chuyển của dòng tiền vào
    và dòng tiền ra trong nội bộ N H T M đưọc thực hiện bởi một bộ phận chức năng.
    Bộ phận này trong N H T M đưọc gọi là bộ phận Treasury (mà thường gọi là bộ
    phận ngân quỹ). Đ ố i với hoạt động của một NHTM, bộ phận Treasury cũng có
    thể đưọc hiểu như việc quản lý tiền và quản lý các loại quỹ gồm: quỹ tiền mặt nội
    và ngoại tệ, quỹ các chứng từ có giá bằng nội tệ và ngoại tệ, quỹ ngoại hối khác
    như vàng, bạc kim cương . Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, sự kết họp
    các dòng lưu chuyển tiền tệ trong bộ phận Treasury đưọc thực hiện thông qua thị
    trường tiền tệ, thị trường ngoại hối. Thông thường hoạt động kinh doanh tiền tệ
    thường diễn ra 3 trường họp kinh tế sau:
    - Trường họp tạm thời thừa vốn trong quá trình luân chuyển tiền tệ của
    một NH, hay các chi nhánh hoặc công ty con của NHTM.
    - Truông họp tạm thời không đáp ứng kịp thời các yêu cầu t i chính của
    à
    khách hàng m à người ta còn gọi là tạm thời thiếu vốn của NHTM.
    - Trường họp bị ảnh hưởng bởi tác động của các loại rủi ro đối với các giao
    dịch thực hiện trên thị trường t i chính, gây ảnh hưởng đến việc tăng thu lọi
    à
    nhuận của NHTM.
    Như vậy, để tránh xảy ra các trường họp trên hoạt động của bộ phận
    Treasury phải bao gồm các nội dung sau:
    Một là quản lý thanh khoản của N H T M nhằm hạn chế và loại bỏ tình trạng
    thiếu vốn tiền mặt của NHTM, đáp ứng đầy đủ và kịp thời các yêu cầu t i chính
    à
    của khách hàng.
    H a i là, quản lý tiền và các loại quỹ có hiệu quả n h ằ m g i ả m thiểu tình trạng
    thừa v ố n t ạ m thời, tăng thêm l ợ i nhuận cho N H T M .
    Ba là, sử dụng l i n h hoạt, có hiệu quả các công cụ tài chính trên các thị
    trường tiề n tệ, thị trường ngoại h ố i nhằm bảo toàn vốn, tăng t h u l ợ i nhuận, và
    g i ả m thiểu các r ủ i r o đ ố i v ớ i v ố n của các N H T M .

    T ừ nhấng n ộ i dung trên, luận văn đưa ra khái n i ệ m tổng quát vềnghiệp v ụ
    Treasury đ ố i v ớ i các N H T M như sau:

    Nghiệp vụ Treasury được đề cập trong luận văn này là một bộ phận hoạt
    động kinh doanh của NHTM trên thị trường tiền tệ, thị trường ngoại hối nhằm
    mục đích quản lý khả năng thanh khoản, sử dụng có hiệu quả việc quản lý tiền và
    các loại quỹ tiền tệ, phòng ngừa rủi ro thông qua các công cụ tài chính để tăng
    thu lợi nhuận cho NH.

    Tuy theo cách nhìn nhận khác nhau nên có nhiều cách hiểu khác nhau về
    hoạt động của nghiệp vụ Treasury. T ạ i m ộ t số công t y lớn, chúng ta có t h ể thấy
    m ộ t b ộ phận v ớ i chức danh là quản lý ngân quỹ, hoặc m ộ t bộ phận v ớ i chức danh
    là quản lý tiền m à cả hai đề có trách nhiệm liên quan đến k ế t quả tài chính của
    u
    công ty. Đ ố i vói hoạt động của m ộ t công ty, nghiệp vụ quản lý ngân q u ỹ này
    được hiểu là việc quản lý tiền do m ộ t bộ phận của công t y thực hiện. Ngoài r a đ ố i
    vói các công t y đa quốc gia, ngoài việc quản lý tiền, b ộ phận này còn được c o i
    như là trung tâm l ợ i nhuận của toàn công ty.

    T r o n g lĩnh vực N H , hoạt động quản lý tiền được nhận biết và sử dụng
    nhiều bắt đầu từ nhấng n ă m 1970s k h i thị trường tài chính ngày càng t r ở nên biến
    động đáng kể. H ư ớ n g đ ổ i m ớ i ngày càng g i a tăng của t h ế giói tài chính đã ảnh
    hưởng đến các hoạt động tài t r ợ ngắn hạn và dài hạn cũng như việc quản lý các
    hoạt động này. Sự l ớ n mạnh t ạ i các thị trường Châu  u và sự g i a tăng của các
    công cụ tái sinh trên thị trường tiền tệ (chẳng hạn như nghiệp vụ q u y ền l ự a c h ọ n
    hay m u a bán k ỳ hạn) đã cung cấp nhấng phương thức m ớ i cho các nhà quản lý tài
    chính trong việc bảo h i ể m các r ủ i r o tiền tệ. Ngày càng có n h i ều các loại hình
    m ớ i phức tạp hơn được đưa ra thị trường và chính điều này đã đòi h ỏ i các nhà
    quản lý tài chính phải có nhấng k i ế n thức chuyên sâu hơn vềcác t h i trường m ớ i

    -5-
    cũng như các công cụ t i chính. Đứng trên giác độ hoạt động tại các NHTM,
    à
    nghiệp vụ Treasury được thể hiện ở những điểm sau:
    Trách nhiệm chính của bộ phận Treasury bao gồm quản lý vốn, huy động
    và sử vốn có hiệu quả từ các nguồn tiền của cả NH quản lý cả các nguồn vốn dư
    thừa (surplus funds) trong các danh mục đắu tư của NH. Mức độ tham gia của bộ
    phận Treasury đối với các hoạt động nghiệp vụ của NH là tuy thuộc vào chính
    sách của từng NH. Phương thức đầu tư sẽ được cân nhắc giữa nhu cầu vốn cần
    cho hoạt động và mức độ rủi ro có thể chấp nhận được do chính sách của NH
    đưa ra.
    Bộ phận Treasury sẽ quản lý và bảo hiểm những khả năng rủi ro về ngoại
    hối của NH, các trạng thái vốn ngoại hối phù họp với chính sách của NH. Việc sử
    dụng phương thức cân đối giữa nhận và thanh toán cùng một loại ngoại tệ sẽ tiết
    kiệm được các chi phí giao dịch. Việc lựa chọn phương thức và đồng tiền thanh
    toán bị ảnh hường bởi sự cạnh tranh và các thông lệ trong hoạt động kinh doanh
    được chấp nhận trên thị trường.
    Đ ể giảm thiểu rủi ro, Treasury đặt ra yêu cầu sử dụng các hợp đồng kỳ
    hạn, hoặc vay mượn để tối thiểu hoa rủi ro. Các hợp đồng ngoại hối kỳ hạn sẽ
    được áp dụng với hầu hết các loại ngoại tệ mạnh chỉ trừ các loại ngoại tệ í được
    t
    mua bán, hoặc thường giao động lớn. Ngoài ra, bộ phận Treasury cũng sẽ sử dụng
    các quyền lựa chọn và hợp đồng tương lai l i suất cho các phương thức quản lý
    ã
    tiền tệ. Không giống như các hợp đồng kỳ hạn và tương lai, nghiệp vụ quyển lựa
    chọn sẽ cung cấp một cơ hội nhằm kiếm lợi nhuận trong khi có thể hạn chế được
    lỗ bằng cách phải trả một khoản phí nhất định khi từ chối thực hiện hợp đồng.
    Thêm nữa, Treasury cũng sẽ giám sát và quản lý các loại l i suất và rủi ro của
    ã
    chúng. Bằng cách đưa ra các loại l i suất thích họp cho các đối tác của họ trong
    ã
    giao dịch.
    Quản lý TSN và Có của NH là một hoạt động rất quan trọng và đôi khi
    đem lại lợi nhuận cho NH. Bộ phận này sẽ tham gia vào các quyết định về các cơ
    cấu vốn và dự đoán l i suất cũng như tỷ giá trong tương lai. Ngày nay do ngày
    ã
    càng có nhiều các loại hình sản phắm t i chính mới mới phức tạp và tinh tế hơn
    à
    được đưa ra thị trường t i chính, đòi hỏi những sự phân tích t i chính cắn thận
    à à

    -6-
    trong việc thực hiện nghiệp vụ này, đó là các hình thức đầu tư ngắn hạn, gửi tiền,
    hoặc mua bán thương phiếu, t á phiếu Chính phủ, thực hiện thông qua N H để hỗ
    ri
    trợ khả năng thanh toán trên thị trường tiền tệ [23,702-703].

    Trong nhởng thập kỷ gần đây, việc phát triển và quản lý nghiệp vụ
    Treasury dã được các N H T M áp dụng linh hoạt ở từng nước khác nhau. Tuy theo
    trình độ quản lý và mức độ phát triển của từng NH, nghiệp vụ Treasury được tổ
    chức theo các m ô hình và tên gọi khác nhau như: thị trường toàn cầu, phòng quản
    lý vốn, Dealing Room, thậm chí nhiều phòng ban trong một NH cùng thực hiện
    một vài chức năng của nghiệp vụ này.
    Treasury là nghiệp vụ vừa mang tính quản lý, vừa thực hiện kinh doanh.
    Tính quản lý thể hiện ở việc quản lý điều hành vốn cho hoạt động của N H thông
    qua thị trường tiền tệ và thị trường tín dụng. Tính kinh doanh thể hiện việc tạo ra
    lợi nhuận tối đa thực hiện thông qua các công cụ kinh doanh trên thị trường tiền
    tệ và thị trường ngoại hối.
    1.1.2 Vai trò của nghiệp vụ Treasury trong NHTM
    Trong xu hướng toàn cầu hoa nền kinh tế thế giói, nghiệp vụ Treasury
    ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động NH. Thông qua việc thực
    hiện các nghiệp vụ Treasury, bộ phận Treasury có vai trò chính sau:
    ã Đảm bảo khả năng thanh khoản cho mọi nghĩa vụ tài chính của NH đối
    với khách hàng.
    ã Đảm bảo khả năng cung cấp vốn của NH nếu muốn tâng thêm TSC.
    ã Điều hoa, cân đối và quản lý vốn, quản lý danh mục TSN và TSC trên
    bảng cân đối kế toán của NH thông qua các nghiệp vụ của Treasury.
    ã Tạo lợi nhuận cho NH thông qua: kinh doanh trên thị trường tiền tệ thị
    trường ngoại hối và kinh doanh các sản phẩm t i chính mới [22,7].
    à
    Trên thực tế, có thể coi bộ phận Treasury là một bộ phận trung gian trong
    tổng thể của cả NH. Bộ phận này vừa thực hiện nhởng giao dịch trực tiếp trên thi
    trường tiền tệ, thị trường ngoại hối với các NH trong và ngoài nước, vừa điểu hoa
    đáp ứng nhu cầu vốn, bảo đảm khả năng thanh toán cho chính hoạt động của NH
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...