Tiểu Luận Sự phân hoá giàu nghèo chủ yếu ở nông thôn và thành thị

Thảo luận trong 'Xã Hội Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Định dạng file word


    CHƠNG I

    LÝ LUẬN CHUNG VỀ SỰ PHÂN HOÁ GIÀU NGHÈO



    1.1. CÁC KHÁI NIỆM VỀ SỰ PHÂN HOÁ GIÀU NGHÈO .
    1.1.1.Khái niệm , "nghèo" và chuẩn mực "nghèo"

    Trong một thời gian dài, các nhà kinh tế và nhiều nhà nghiên cứu đã điịnh nghĩa giàu nghèo

    theo quan điểm định lợng, tức là đa ra một chỉ số để đo lờng chủ yếu nhằm đơn giản hoá việc

    hoạch định chính sách.

    Một số quan điểm về "nghèo":

    Hội nghị về chống nghèo ở khu vực Châu á-Thái Bình Dơng do ESCAP tổ chức tháng 9-

    1993 tại Bangkok, Thái Lan đã đa ra định nghĩa về nghèo nh sau : " Nghèo là một bộ phận dân c

    không đợc hởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con ngời, mà những nhu cầu này đã đợc

    xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội phong tục tập quán của địa phơng.

    Nhà kinh tế học Mỹ Galbraith cũng quan niệm:"Con ngời bị coi là nghèo khổ khi mà thu

    nhập của họ, ngay dù thích đáng để họ có thể tồn tại, rơi xuống rõ rệt dới mức thu nhập cộng

    đồng. Khi đó họ không thể có những gì mà đa số trong cộng đồng coi nh cái cần thiết tối thiểu để

    sống một cách đúng mực."

    Hội nghị thợng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức năm 1995 đa định nghĩa về

    nghèo:"Ngời nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dới một đô la mỗi ngày cho mỗi ngời,

    số tiền đợc coi nh đủ để mua những sản phẩm cần thiết để tồn tại."

    Còn nhóm nghiên cứu của UNDP, UNFPA, UNICEF trong công trình "Xoá đói giảm nghèo

    ở Việt Nam-1995" đã đa ra định nghĩa:"Nghèo là tình trạng thiếu khả năng trong việc tham gia

    vào đời sống quốc gia, nhất là tham gia vào lĩnh vực kinh tế."




    Vậy tiêu chí để xác định nghèo ở nớc ta là:

    Xác định giàu nghèo là một việc khó vì nó gắn với từng thời điểm, từng quốc gia, và đợc xem

    xét ở nhiều góc độ khác nhau .Ở nớc ta, từ khi có chủ trơng xoá đói giảm nghèo, các cơ quan

    trong nớc và quốc tế đã đa ra những chuẩn mực để xác định tình hình đói nghèo.Đó là: chuẩn

    mực của bộ lao động thơng binh xã hội, chuẩn mực của Tổng cục Thống Kê, chuẩn mực đánh giá

    của Ngân Hàng Thế Giới để có cơ sở xây dựng chơng trình xoá đói giảm nghèo phù hợp với tập

    quán và mức sống ở nớc ta hiện nay.

    Các mức nghèo ở Việt Nam

    (Nguồn : Tổng cục Thống kê 1994, 1996, UNDP 1999, Bộ lao động, thơng binh và xã

    hội 1999)
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]Lao động
    thơng binh
    xã hộiMức nghèo tính bằng gạo: Mức nghèo
    đợc xác định là mức thu nhập để mua đợc
    13 kg, 15 kg, 20 kg, hoặc 25 kg gạo mỗi
    tháng( theo giá năm 1995)
    thôn miền núi)

    Lao động
    thơng binh
    xã hộiMức nghèo tính bằng gạo: Mức nghèo
    đợc xác định là mức thu nhập để mua đợc
    13 kg, 15 kg, 20 kg, hoặc 25 kg gạo mỗi
    tháng( theo giá năm 1995)
    thôn đồng
    bằng)

    Lao động
    thơng binh
    xã hộiMức nghèo tính bằng gạo: Mức nghèo
    đợc xác định là mức thu nhập để mua đợc
    13 kg, 15 kg, 20 kg, hoặc 25 kg gạo mỗi
    tháng( theo giá năm 1995)
    thị)

    [TABLE]
    [TR]
    [TD]Cơ quan
    [/TD]
    [TD]Định nghĩa về mức nghèo
    [/TD]
    [TD]Phân loại ngời
    nghèo
    [/TD]
    [TD]Mức tối thiểu
    ( VNĐ/tháng)
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Lao động
    thơng binh
    xã hội
    [/TD]
    [TD]Mức nghèo tính bằng gạo: Mức nghèo
    đợc xác định là mức thu nhập để mua đợc
    13 kg, 15 kg, 20 kg, hoặc 25 kg gạo mỗi
    tháng( theo giá năm 1995)
    [/TD]
    [TD]Đói
    [/TD]
    [TD]45.000 (13 kg
    gạo)
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Nghèo (nông[/TD]
    [TD]55.000 (15 kg
    gạo)
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Nghèo (nông[/TD]
    [TD]70.000 ( 20 kg
    gạo)
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Nghèo ( thành[/TD]
    [TD]90.000 (25 kg
    gạo)
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Ngân Hàng
    Thế
    giới/Tổng
    cục thống

    [/TD]
    [TD]Mức nghèo về lơng thực thực phẩm: Dựa
    vào mức chi tiêu cần thiết để mua lơng
    thực( gạo và lơng thực, thực phẩm khác)
    để có thể cấp 2100 klo/ngời mỗi ngày
    [/TD]
    [TD]Nghèo về lơng
    thực, thực
    phẩm
    [/TD]
    [TD]66.500
    (1992/1993
    -Ngân Hàng thế
    giới)
    107.000
    (1997/98-
    Ngân hàng thế
    giới/ Tổng cục
    thống kê)
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Ngân hàng
    thế giới
    [/TD]
    [TD]Mức nghèo chung: Kết hợp mức nghèo
    về lơng thực, thực phẩm nh trên ( tơng
    đơng với 70 % chỉ tiêu và phần chi lơng
    thực để có thể chi tiêu cho những nhu cầu
    phi lơng thực cơ bản (50%)
    [/TD]
    [TD]Nghèo
    [/TD]
    [TD]97.000
    (1992/93)
    149.000
    ( 1997/98)
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]UNDP
    [/TD]
    [TD]Chỉ số nghèo về con ngời: Nghèo là tình
    trạng thiếu thốn ở 3 khía cạnh của cuộc
    [/TD]
    [TD]Nghèo về con
    ngời
    [/TD]
    [TD]Chỉ số tổng hợp
    không qui thành
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]


    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]





    sống, tuổi thọ, kiến thức và mức sống



    tiền


    hợp lí. Chỉ số này đợc hình thành bởi 3
    tiêu chí: tình trạng mù chữ, tuổi thọ, trẻ
    em thiếu cân và mức độ sử dụng dịch vụ
    y tế nớc sạch



    Trên cơ sở đó, bộ kế hoạch và Đầu t đề nghị thống nhất dùng khái niệm nghèo đói theo nghĩa

    hẹp, và tỷ lệ là 20% tổng số hộ của cả nứơc.

    Hộ đói là hộ cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, con cái thất học, ốm đau không có tiền

    chữa trị, nhà ở rách nát (nếu theo thu nhập thì các hộ này chỉ có thu nhập bình quân đầu ngời của

    loại hộ này quy ra gạo dới 25 kg/tháng ở thành thị, 20 kg/tháng ở nông thôn đồng bằng và trung

    du, dới 15 kg/tháng ở nông thôn miền núi).

    Xã nghèo là xã có trên 40% tổng số hộ nghèo đói, không có hoặc có rất ít những cơ sở hạ

    tầng thiết yếu, trình độ dân trí theo tỉ lệ mù chữ cao.

    Còn đối với thế giới, để đánh giá tơng đối đúng đắn về sự phát triển, sự tiến bộ của mỗi quốc

    gia, Liên Hợp Quốc đa ra chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội(GDP) và chỉ số phát triển con ngời

    (HDI).

    1.1.2 "Phân hoá giàu nghèo" khái niệm và chỉ tiêu đánh giá:

    Trong quá trình chuyển đổi từ một nền kinh tế kém phát triển sang nền kinh tế thị trờng, xu

    hớng biến động của cơ cấu xã hội ở nớc ta hiện nay, ngày càng trở nên rõ nét.Từ thực trạng đó, đã

    có một số luận điểm có quan hệ đến quan niệm sự phân hoá giàu nghèo.

    + PHGN gắn liền với bất bình đẳng xã hội và phân công lao động

    + PHGN giàu nghèo là sự phân cực về kinh tế.

    + PHGN là kết quả tất yếu của quá trình tăng trởng và phát triển kinh tế và đến lợt mình sự

    phân hoá đó lại trở thành nguyên nhân kìm hãm sự tăng trởng và phát triển kinh tế.

    + PHGN là một hiện tợng xã hội phản ánh quá trình phân chia xã hội thành các nhóm xã hội

    có điều kiện kinh tế khác biệt nhau. PHGN là phân tầng xã hội về mặt kinh tế, thể hiện trong xã

    hội có nhóm giàu tầng đỉnh, nhóm nghèo tầng đáy. Giữa nhóm giàu và nhóm nghèo là khoảng

    cách về thu nhập và mức sống.

    Vậy PHGN là một hiện tợng xã hội phản ánh quá trình phân chia xã hội thành các nhóm xã

    hội có điều kiện kinh tế và chất lợng sống khác biệt nhau; là sự phân tầng xã hội chủ yếu về mặt

    kinh tế, thể hiện sự chênh lệch giữa các nhóm này về tài sản, thu nhập, mức sống.

    Vậy tiêu chí để đánh giá sự phân hoá giàu nghèo là dựa trên cơ sở nào?

    Trên thế giới ngời ta thờng dùng 2 tiêu chí hay hai phơng pháp để đánh giá sự phân hoá giàu

    nghèo:
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...