Tài liệu Sự hội nhập kinh tế khu vực ở châu Mỹ

Thảo luận trong 'Quản Trị Kinh Doanh' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    172
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Sự cố gắng đáng kể nhất là Hiệp định Thương mại Tự do Bắc Mỹ. Ngoài NAFTA, nhiều khối thýõng mại khác ðang diễn ra tại châu Mỹ ( theo Map.9.2), xuất hiện ðáng kể nhất là Adean group và MERCOSUR. Ngoài ra, nững cuộc ðàm phán ðang tiến hành ðể thành lập khu vực mậu dịch tự do châu Mỹ ( FTAA), mặc dù hiện tại chúng ðang bị trì hoãn.
    HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO BẮC MỸ
    Chính phủ của Hoa Kỳ và Canada vào năm 1988 đã đồng ý 1 thỏa thuận thương mại tự do có hiệu lực từ tháng ngày 1 tháng 1, 1989. Mục tiêu của thỏa thuận này là loại bỏ tất cả thuế trên thýõng mại song phýõng giữa Mỹ và Canada vaò năm 1998. này đã được theo sau bởi các cuộc đàm phán giữa Mỹ, Canada và Mexico nhằm thành lập Hiệp định Thương mại Tự do Bắc Mỹ giửa 3 nýớc này. Những cuộc ðàm phán kết thúc vào tháng 8 1992 với 1 thỏa thuận về nguyên tắc, và 1 nãm sau thỏa thuân này ðýợc phê duyệt bởi chính phủ của 3 nýớc. thỏa thuận này trở thành luật vào ngày 1 tháng 1 nãm 1994
    Nội dung của NAFTA
    bãi bỏ trong thời hạn 10 năm thuế của 99 phần trăm của hàng hóa được thương mại giữa mỹ ,Canada, mexico
    dỡ bỏ hầu hết hàng rào đối với các ngành dịch vụ, các tổ chức tài chính dc phép, xuyên biên giới, ví dụ nhý sự thâm nhập o giới hạn vào thị trýờng mexico vào nãm 2000
    bảo vệ quyền sỡ hữu trí tuệ
    dỡ bỏ hầu hết mọi giới hạn đối với vốn đầu tư nc ngoài giữa 3 nc thanh viên, mặc dù sự can thiệp đặc biệt (bảo vệ) sẽ dc ban hành đối với ng năng lượng Mexico, cn đường sắc, máy bay Mỹ và những ng cn truyền thông sóng vô tuyến, văn hóa người Canada
    áp dụng những tiêu chuẩn môi trýờng quốc gia, các tiêu chuẩn có một cõ sở khoa học. hạ thấp tiêu chuẩn ðể thu hút ðầu tý ðýợc mô tả nhý là không thích hợp
    thành lập hai ủy ban với sức mạnh xử phạt và loại bỏ các đặc quyền thương mại khi các tiêu chuẩn môi trýờng hoặc pháp luật có liên quan ðến sức khỏe và an toàn, tiền lýõng tối thiểu, hoặc lao ðộng trẻ em bị bỏ qua
    tranh cãi cho NAFTA
    những ng đề xuất Nafta tranh cãi rằng khu vực tự do thýõng mại nên ðýợc xem là cõ hội ðể thiết lập 1 sự mở rộng và hiệu quả hõn của cõ sở sản xuất cho toàn khu vực. thừa nhận rằng một trong những ngýời ủng hộ hiệu quả của NAFTA sẽ là một số các công ty Mỹ và Canada sẽ di chuyển sản xuất ðến Mexico ðể tận dụng lợi thế chi phí lao ðộng thấp hõn ( vào nãm 2004 chi phí lao ðộng trung bình 1 giờ tại Mexico vẫn chỉ bằng 1/5 tại mỹ và Canada). Theo những ng ủng hộ, sự di chuyển việc sx sang Mexico là có thể xảy ra đối với những ngành cn sx cần nhìu lao động, có kỹ năng thấp, khi đó mexico có lợi thế cạnh tranh so sánh. Nhug n gung hộ Nafta cho rằng nhìu nc se hýởng lợi từ xu hýớng này. Mexico hýởng lợi từ nhìu sự đầu tư và thuê việc làm cần thiết vào trong quốc gia. Mỹ và Canada dc lợi vì sự tăng thu nhập của ng mexico co fep họ nhập khậu nhìu hõn hàng hóa của mỹ và Canada, bằng cách tãng nhu cầu và tạo ra sự mất việc làm tại những ng cn di chuyển việc sx sang mexico. Ng tiêu dùng mỹ và Canada hýởng lợi từ việc giá sp thấp do sx tại mexico. Hõn nữa,sự cạnh tranh quốc tế của các cty mỹ Canada mà dời việc sx sag mexico loi dụng chi phí nhân công thấp có thể tãng lên, tạo ðiều kiện cho họ cạnh tranh tốt hõn với các ðối thủ từ châu âu và á
    tranh cãi chống lại NAFTA
    những ng mà chống lại nafta nói rằng sự phê duyệt này sẽ kéo theo cuộc di cý việc làm từ mỹ, Canada sang mexico vì những ông chủ tìm kiếm lợi ích từ lýõng thấp, luật mt và lao dong ít chặt chẽ. Theo 1 ng kịch liệt phản ðối, Ross perot, gần 5,9 triệu việc làm có thể mất khi mexico gia nhap nafta cái mà ông mô tả “giant sucking sound”. Tuy nhiên những nhà kinh tế học ðã gạt bỏ những con số vô lý và gây hoang mang này. Họ chỉ ra rằng Mexico sẽ thực hiện một thặng dý thýõng mại song phýõng với Hoa Kỳ gần ðến 300 tỷ ðồng cho mất việc làm trên quy mô nhý vậy xảy ra - và 300 tỷ USD là kích thýớc của GDP hiện tại của Mexico. Nói cách khác, nhý 1 kịch bản là không có vẻ hợp lý
    1 ýớc lýợng ðúng ðắn khác về tác ðộng của NAFTA nằm trong khoảng từ 170.000 việc làm dc tạo ra ở Hoa Kỳ (do nhu cầu của ng Mexico về hàng hoá và dịch vụ mỹ tãng) và tãng 15 tỉ ðô la mỗi nãm trong GDP chung của Mỹ và Mexico, với 490.000 việc làm thuần bị mất tại Mỹ. Ðể ðýa những con số này trong quan ðiểm, việc làm trong nền kinh tế Mỹ ðýợc dự ðoán sẽ tãng trýởng 18tr từ 1993-2003. nhý hầu hết các nhà kinh tế liên tục nhấn manh, NAFTA sẽ có tác ðộng nhỏ trên cả Canada và Hoa Kỳ. Nó khó có thể khác ðýợc , vì nền kinh tế Mexico là chỉ bằng 5 phần trăm kích thước của nền kinh tế Mỹ. tham gia NAFTA yêu cầu sự nhảy vọt lớn nhất của niềm tin kinh tế từ Mexico chứ không phải là Canada hay Hoa Kỳ. Giảm rào cản thýõng mại ðặt các công ty Mexico ðối mặt với hiệu quả cao ðối thủ cạnh tranh từ Mỹ và Canada có hiệu quả cao, khi mà so sánh với các công ty trung bình của Mexico , thì có nguồn vốn lớn hõn nhiều, tiếp cận với các lực lýợng làm việc có giáo dục cao và có kỹ nãng và công nghệ phức tạp hõn nhiều. kết quả ngắn hạn có thể là ðýợc ðau ðớn chuyển dịch cõ cấu kinh tế và thất nghiệp ở Mexico. Nhýng theo những ng ủng hộ NAFTA sẽ có những ðộng lực tãng lên trong dài hạn trong hiệu quả của các công ty Mexico khi họ ðiều chỉnh ðể thích nghi một thị trýờng cạnh tranh hõn. Trong phạm vi mà ðiều này xảy ra, tỷ lệ tãng trýởng kinh tế của Mexico sẽ tãng nhanh hõn, và Mexico có thể trở thành một thị trýờng lớn ðối với cty từ Canada và Mỹ .
    Các nhà môi trýờng cũng ðã lên tiếng quan ngại về NAFTA. Họ chỉ ra bùn ở sông Rio Grande và khói trong không khí trong thành phố Mexico City và cảnh báo rằng Mexico có thể làm giảm không khí sạch và tiêu chuẩn chất thải độc hại trên khắp lục địa. Đã có, họ yêu cầu bồi thýờng, dýới Rio Grande là con sông ô nhiễm nhất ở Hoa Kỳ, ngày càng tãng trong chất thải hóa chất và nýớc thải cùng khóa học của mình từ El Paso, Texas, đến Vịnh Mexico.
    Ngoài ra còn có sự phản đối tại Mexico đối với NAFTA từ những người lo sợ mất chủ quyền quốc gia. chỉ trích của Mexico cho rằng đất nước của họ sẽ bị thống trị bởi các công ty Mỹ sẽ không thực sự góp phần vào tăng trưởng kinh tế Mexico, nhưng thay vào đó sẽ sử dụng Mexico như là một bộ phận lắp ráp chi phí thấp, trong khi vẫn giữ lýõng cao, công việc có tay nghề cao phía bắc của biên giới .
    NAFTA: thập kỉ đầu tiên
    Những nghiên cứu mới về tác động của NAFTA cho rằng ít nhất cho đến nay, hiệu quả của nó là cách làm im lạng tốt nhất, cả bên ủng hộ và chống đối có thể đã nói quá. Nghiên cứu toàn diện nhất cho đến nay đã được thực hiện bởi các nhà nghiên cứu tại Đại học California, Los Angeles, và được tài trợ bởi bộ phận khác nhau của chính phủ Mỹ. nghiên cứu này tập trung vào hiệu wa của nafta trong 3,5 năm đầu tiên. Các tác giả đã kết luận rằng sự tăng trưởng thương mại giữa mexico và mỹ bắt đầu thay đổi gần như một thập kỷ trước trước khi thực hiện NAFTA khi Mexico bắt đầu tự do hóa chế độ thương mại của chính mình để phù hợp với nhug tiêu chuẩn GATT. Thời kì khởi đầu kể từ khi NAFTA
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...