Chuyên Đề Sự hình thành và phát triển ngành công nghiệp vật liệu chịu lửa trên thế giới và ở Việt Nam

Thảo luận trong 'Khảo Cổ Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài: Đề án tốt nghiệp

    Chương 1

    PHẦN MỞ ĐẦU

    I. SÙ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP
    VẬT LIỆU CHỊU LỬA TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM.

    Công nghiệp vật liệu chịu lửa là ngành công nghiệp sản xuất vật liệu sử dụng ở nhiệt độ cao, dùng để xây các loại lò nung như lò nung gốm sứ, vật liệu chịu lửa (VLCL), xi măng, lò nấu thuỷ tinh, luyện kim, xây dựng các buồng hồi nhiệt, buồng đốt nhiên liệu và các thiết bị làm việc ở nhiệt độ lớn hơn 1000 [SUP]0[/SUP]c .
    Trên thế giới ngành công nghiệp vật liệu chịu lửa không ngừng phát triển, nó đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển của các ngành công nghiệp khác như : công nghiệp xi măng, công nghiệp gốm sứ, công nghiệp thuỷ tinh đặc biệt là ngành công nghiệp luyện kim, gạch chịu lửa được sử dụng khá lớn (chiếm 1/3 lượng vật liệu chịu lửa được sản xuất ra hàng năm trên thế giới). Chính vì vậy những nước có ngành công nghiệp luyện kim phát triển như: Liên Xô, Mỹ đã tập chung đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp này từ rất sớm.
    Trên thế giới vật liệu chịu lửa được sản xuất ra và mức độ sử dụng chúng không đều nhau, tuỳ thuộc vào mức độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Theo thống kê trong những năm: 1953-1957 tại Mỹ và Liên Xô tập chung hơn một lửa sản lượng vật liệu chịu lửa trên thế giới, đặc biệt là các loại gạch sử dụng ở dải nhiệt độ: 1000[SUP]0[/SUP]c-1700[SUP]0[/SUP]c như: Samốt, Cao Alumin, Đinát, gạch chịu lửa kiềm tính. Cuối thế kỷ 20 và bước sang những năm đầu của thế kỷ thứ 21, do khoa học – kỹ thuật phát triển nhanh chóng, cho nên vật liệu chịu lửa được sản xuất và tiêu thụ đồng đều hơn trên toàn thế giới và đứng đầu là Cộng hoà liên bang Đức chuyên cung cấp trang thiết bị máy móc, lò nung để sản xuất vật liệu chịu lửa có chất lượng cao. Trong những năm tới, xu hướng của ngành công nghiệp vật liệu chịu lửa trên thế giới, ngoài vật liệu chịu lửa thông thường còn đi sâu vào sản xuất các loại vật lệu chịu lửa có chất lượng cao đi từ các Oxýt tinh khiết như : Al[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB], MgO, Cr[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB] Các loại vật liệu chịu lửa này có thể sử dụng nâu dài ở nhiệt độ cao trong những điều kiện nung luyện khắc nghiệt (t[SUP]0[/SUP] >2000 [SUP]0[/SUP]c ), có độ bền hoá, bền nhiệt cao.
    Tại Việt Nam, nhu cầu sử dụng vật liệu chịu lửa đã có từ lâu, nhưng mãi tới khi miền Bắc được giải phóng chúng ta mới bắt đầu xây dựng được một số nhà máy sản xuất vật liệu chịu lửa có quy mô nhỏ, công suất nhỏ, máy móc và thiết bị gia công nguyên liệu chủ yếu do Liên Xô (cũ) và Trung Quốc giúp đỡ, điển hình như các nhà máy :
    Nhà máy vật liệu chịu lửa Cầu Đuống.
    Nhà máy vật liệu chịu lửa Thái Nguyên.
    Nhà máy vật liệu chịu lửa Tuyên Quang.
    Trong những năm đó các nhà máy chỉ sản xuất được các gạch chịu lửa như: Samốt A, B, C, vữa chịu lửa, chất lượng sản phẩm còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu của các ngành công nghiệp. Cho nên chúng ta phải nhập khẩu khoảng: 40% các sản phẩm chịu lửa như: CaoAlumin, gạch kiềm tính, Đinát để khắc phục được vấn đề này nhà nước đã có cải cách và đổi mới trong lĩnh vực sản xuất, nhằm phát triển và khai thác tối đa nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước, giảm lượng gạch nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam; Bằng cách xây dựng và mở rộng các nhà máy sản xuất vật liệu chịu lửa trên toàn Quốc, tập trung quy hoạch ngành vật liệu chịu lửa thành một ngành công nghiệp lớn có khả năng cạnh tranh và phát triển trong khu vực và trên thế giới. điển hình: Năm 2000, Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng đã nâng cấp và mở rộng nhà máy vật liệu chịu lửa Tam Tầng lên 16500(T/N) các sản phẩm:
    Samốt A, B, C.
    Vữa chịu lửa Samốt: A, B .
    Năn 2000-2001 lắp đặt dây chuyền sản xuất gạch Cao alumin tại nhà máy vật liệu chịu lửa Cầu Đuống và đi vào sản xuất với công suất thiết kế: 6000(T/N).
    Tháng 04/2000 chính thức đi vào sản xuất gạch chịu lửa kiềm tính tại nhà máy vật liệu chịu lửa kiềm tính Việt Nam với công xuất : 16500(T/N) các sản phẩm :
    Spinel dùng cho công nghiệp xi măng.
    Mg-cr dùng cho công nghiệp xi măng .
    Mg-cr dùng cho công nghiệp luyện kim.
    Vửa chịu lửa kiềm tính.
    Như vậy theo thống kê của Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng đến hết tháng 06/2001 công suất của các nhà máy vật liệu chịu lửa trên toàn Quốc có sự thay đổi như sau:

    [TABLE]
    [TR]
    [TD]STT[/TD]
    [TD]Tên nhà máy[/TD]
    [TD]Công suất[/TD]
    [TD]Các sản phẩm chính[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1[/TD]
    [TD]Nhà máy vật liệu chịu lửa kiềm tính Việt Nam.
    [/TD]
    [TD]16500(T/N)[/TD]
    [TD]Mg-Cr
    Cr-Mg
    Spinel
    Vữa chịu lửa kiềm tính[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2[/TD]
    [TD]Nhày máy vật liệu chịu lửa Cầu Đuống[/TD]
    [TD]6000(T/N)[/TD]
    [TD]Caoalumin, vữa chịu lửa.
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]3[/TD]
    [TD]Nhà máy vật liệu chịu lửa Tam Tầng[/TD]
    [TD]16500(T/N)[/TD]
    [TD]Samốt : A, B, C.
    Vữa chịu lửa các loại.[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]4[/TD]
    [TD]Nhà máy vật liệu chịu lửa Trúc Thôn[/TD]
    [TD]5000(T/N)[/TD]
    [TD]Samốt: A,B, C.
    Vữa chịu lửa các loại[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]5[/TD]
    [TD]Nhà máy vật liệu chịu lửa Thái Nguyên[/TD]
    [TD]28000(T/N)[/TD]
    [TD]Samốt: A, B.
    đôlômít.[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]6[/TD]
    [TD]Nhà máy vật liệu chịu lửa Tân Vạn- Đồng Nai.[/TD]
    [TD]6000(T/N)[/TD]
    [TD]Samốt:B, C.
    Vữa chịu lửa các loại.[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    2.
    3. DÙ BÁO NHU CẦU SỬ DỤNG VẬT LIỆU CHỊU LỬA CỦA
    VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM TỚI.

    Theo số liệu của cuốn : Quy hoạch tổng thể ngành công nghiệp vật liệu xây dựng ở Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
    Dự báo nhu cầu VLCL để phuc vô cho công nghiệp xi măng, gốm sứ và luyện kim ở nước ta trong giai đoạn tới sẽ ngày càng tăng cao. Nhu cầu VLCL được tính toán dùa trên phương án phát triển năng lực sản xuất đã có quy hoạch của lĩnh vực sử dụng vật liệu chịu lửa như sau : (1000 tấn).

    [TABLE]
    [TR]
    [TD] Chủng loại gạch[/TD]
    [TD] Năm:2000[/TD]
    [TD] Năm: 2005[/TD]
    [TD]Năm: 2010[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Samốt và vữa[/TD]
    [TD] 6.84[/TD]
    [TD] 10.38[/TD]
    [TD] 14.34[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Kiềm tính[/TD]
    [TD] 7.50[/TD]
    [TD] 12.30[/TD]
    [TD] 17.60[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Cao alumin[/TD]
    [TD] 5.00[/TD]
    [TD] 8.20[/TD]
    [TD] 11.80[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    Trong giai đoạn : 2000-2005.
    Chóng ta tiếp tục đầu tư chiều sâu để đồng bộ hoá cho các cơ sở sản xuất VLCL hiện có để sản xuất các loại gạch chịu lửa: Caoalumin, Samốt, Samốt nhẹ, gạch chịu axýt, vữa chịu lửa, các loại bột xây tường ứng với quy cách tiêu chuẩn và các loại gạch di hình theo yêu cầu của các ngành công nghiệp. Như vậy cho đến năm 2005 năng lực sản xuất gạch chịu lửa của cả nước đạt 81000(tấn), trong đó:
    Gạch Samốt : 58000(tấn)
    Gạch kiềm tính: 16500(tấn)
    Gạch CaoAlumin: 6000(tấn)
    Giai đoạn: 2006-2010.
    Đầu tư xây dựng mới nhà máy vật liệu chịu lửa kiềm tính tại Phước Tân- Huyện Long Thành- Tỉnh Đồng Nai: công suất 14500(tấn) gồm:
    Gạch Cao alumin : 5000(T/N).
    Gạch Samốt : 5000(T/N).
    Gạch kiềm tính: 3200(T/N).
    Vữa chịu lửa : 1300(T/N).
    Như vậy đến năm 2010 cả nước đã có năng lực sản xuất:95500(tấn) gạch chịu lửa các loại trong đó :
    Gạch samốt : 64800(tấn)
    Gạch kiềm tính :19700(tấn)
    Gạch cao alumin :11000(tấn)
    v Dự báo nhu cầu sử dụng VLCL cho hai ngành công nghiệp lớn ở Việt Nam là công nghiệp xi măng và luyện kim:

    Dự báo cho ngành công nghiệp xi măng giai đoạn: 2000-2020.
    [TABLE]
    [TR]
    [TD]Chủng loại
    VLCL[/TD]
    [TD]Năm: 2000
    (Tấn)[/TD]
    [TD]Năm: 2005
    (Tấn)[/TD]
    [TD]Năm: 2010
    (Tấn)[/TD]
    [TD]Năm: 2020
    (Tấn)[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Samốt[/TD]
    [TD]5000-6000[/TD]
    [TD]6000-7000[/TD]
    [TD]10000-11000[/TD]
    [TD]15000-16000[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Cao alumin[/TD]
    [TD]2000-3000[/TD]
    [TD]4000-5000[/TD]
    [TD]6000-7000[/TD]
    [TD]9000-10000[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Kiềm tính[/TD]
    [TD]13000-14000[/TD]
    [TD]15000-16000[/TD]
    [TD]25000-26000[/TD]
    [TD]35000-36000[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tổng sè[/TD]
    [TD]20000-23000[/TD]
    [TD]25000-28000[/TD]
    [TD]41000-44000[/TD]
    [TD]59000-62000[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    v Dự báo nhu cầu sử dụng VLCL cho ngành công nghiệp luyện kim giai đoạn: 2000-2010.
    [TABLE]
    [TR]
    [TD]Chủng loại
    VLCL[/TD]
    [TD]Năm: 2000
    (Tấn)[/TD]
    [TD]Năm: 2005
    (Tấn)[/TD]
    [TD]Năm: 2010
    (Tấn)[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Samốt[/TD]
    [TD] 36000[/TD]
    [TD] 36000-38000[/TD]
    [TD] 50000[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Cao alumin[/TD]
    [TD] 15000[/TD]
    [TD] 28000-30000[/TD]
    [TD] 45000[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Kiềm tính[/TD]
    [TD] 12000[/TD]
    [TD] 14000-15000[/TD]
    [TD] 22000[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tổng sè[/TD]
    [TD] 63000[/TD]
    [TD] 78000-80000[/TD]
    [TD] 117000[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    Qua bảng thống kê và dự báo nhu cầu sử dụng VLCL cho hai ngành công nghiệp tiêu thụ lớn nhất của nước ta là xi măng và luyện kim, chóng ta có thể thấy nhu cầu sử dụng gạch chịu lửa Samốt và Cao alumin trong những năn tới nhỏ hơn gạch chịu lửa kiềm tính. Nhằm tiến tới không nhập khẩu loại gạch này, tiết kiệm ngoại tệ cho nhà nước đồng thời sử dụng triệt để nguồn nguyên liệu sẵn có trên lãnh Thổ, đảm bảo chủ động về mặt kỹ thuật và sự hoạt động đều đặn của các lò công nghiệp, sau đó có thể cạnh tranh về chất lượng, giá thành sản phẩm, tiến tới xuất khẩu ra các nước trong khu vực và trên thế giới.
    Căn cứ vào phương án đầu tư và phát triển của ngành vật liệu xây dùng trong nước trong giai đoạn tới, nhằm đáp ứng nhu cầu VLCL cho ngành công nghiệp xi măng và luyện kim, nhiệm vụ được giao của đồ án này là:
    “Thiết kế nhà máy sản xuất VLCL kiềm tính, năng suất 12000(T/N). Sau khi hoàn thành nhà máy sẽ dự định sản xuất các chủng loại gạch như sau:

    +12000(T/N) gạch Fericlaz-Spinel dùng cho công nghiệp xi măng và các ngành công nghiệp khác.




    CHƯƠNG:II
    PHẦN CÔNG NGHỆ

    I. LÙA CHỌN ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG NHÀ MÁY.

    Căn cứ vào điều kiện hình thành khu công nghiệp tập trung của tỉnh Bắc Ninh.
    Căn cứ vào giá thuê đất xây dựng nhà máy hợp lý của tỉnh Bắc Ninh.
    Căn cứ vào các điều kiện: giao thông, điều kiện địa hình, điều kiện cung cấp nguyên vật liệu, điện nước, khí hậu, điều kiền tiêu thụ sản phẩm tương đối thuận lợi . Chính vì vậy chọn địa điểm xây dựng nhà máy trong khu công nghiệp Tiên Sơn-Tỉnh Bắc Ninh. Cụ thể nhà máy sẽ xây dựng trên một khu đất với diện tích: 9000(m[SUP]2[/SUP]), có chiều dài là: 120(m), chiều rộng là 75(m), với giá thuê đất: 150VNĐ/m[SUP]2[/SUP]/năm, tức 0.01 USD, trong vòng 20 năm. Xét cụ thể các điều kiện như sau:

    v Điều kiện tự nhiên của vùng:
    Vị trí địa lý: Địa điểm xây dựng nhà máy nằm trong khu công nghiệp Tiên Sơn, khu công nghiệp này có diện tích: 137.76(ha) nằm trong mặt bằng: 312(ha) đất dành để phát triển công nghiệp, vị trí thuần lợi nằm giữa quốc lé 1A(cũ) và xa lé 1A(mới) Hà nội- Lạng Sơn.
    Cách thủ đô Hà Nội 16 Km về phía Bắc.
    Cách sân bay Quốc tế Nội Bài theo quốc lé 18 :20 Km.
    Sát với tuyến đường sắt đi tỉnh biên giới Lạng Sơn, Hà nội- Bắc kinh(Trung Quốc).
    Khu công nghiệp Tiên Sơn có vị trí rất thuận lợi, từ đây có thể thông thương với các trung tâm kinh tế lớn như: Hà nội – Hải Phòng – Quảng Ninh bằng đường cao tốc và quốc lé 5-Hànội –Hải Phòng.
    Vì trí xây dựng nhà máy trong khu công nghiệp , nhà máy xây dựng theo hướng giã Đông Nam, cổng chính của nhà máy mở ra con đường huyết mạch giữa đường 1A(cũ) và 1A(mới).
    · Phía Nam: Giáp nhà máy chế biến nguyên liệu sét và nhà máy gạch Granite.
    · Phía Tây: là khu đất trống dành cho các ngành công nghiệp khác chưa đầu tư.
    · Phía Bắc: Giáp nhà máy sản xuất ngãi Rôman.
    Theo yêu cầu chung của khu công nghiệp, vị trí dự định xây dựng nhà máy là rất hợp lý vì nhà máy nằm trong cụm các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng, hoàn toàn không ảnh hưởng đế quá trình hoạt động của các nhà máy khác.

    Điều kiện khí hậu:
    Khu vực này có khí hậu chung của vùng đồng bằng Bắc Bộ, nhiệt đới Èm, có mùa đông lạnh.
    Nhiệt độ trung bình trong năm: 24.3[SUP]0[/SUP]c.
    Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất trong năm: 30.1[SUP]0[/SUP]c.
    Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất trong năm: 16.3[SUP]0[/SUP]c.
    Số giê nắng trong năm: 1429(giê).
    Lượng mưa cả năm: 1558(mm).
    Tốc độ gió mạnh nhất: 34(m/s).
    Độ Èm tương đối trung bình tháng: 79%.

    v Điều kiện kinh tế xã hội :
    Tỉnh Bắc Ninh với diện tích 797.9(Km[SUP]2[/SUP]), tốc độ tăng trưởng kinh tế từ năm 1997 đến nay là 12.5%, năm 2000 là 16.6%: Trong đó tốc độ tăng trưởng kinh tế của thị xã Bắc Ninh và Huyện Từ Sơn cao nhất trong các huyện trong tỉnh. Đặc biệt huyện Từ Sơn nằm trong trên trục đường Quốc lé 1A, nên dân cư phần lớn là buôn bán, làm nông nghiệp và làm nghề phụ. Trong những năm tới khu công nghiệp này sẽ cấp phép xây dựng đợt hai, do đó càng tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế chung của khu công nghiệp này.

    v Điều kiện giao thông- vận tải:
    Khu công nghiệp Tiên Sơn, điều kiện giao thông vận tải rất thuân lợi nằm giữa quốc lé 1A(cũ) Hà nội- Lạng Sơn và Quốc lé cao tốc 1A(mới) nối với Quốc lé 5 Hà Nội- Hải Phòng, rất thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm và vận chuyển nguyên liệu nhập ngoại bằng đường bộ từ cảng Hải Phòng về nhà máy. Trong khu công nghiệp hệ thống giao thông được trải bê tông nhựa hoàn toàn và được chiếu sáng bằng đèn cao áp hiện đại.

    v Hệ thống điện:
    Công suất điện toàn phần khu công nghiệp: 30.623 KW. Nguồn cung cấp điện cho các nhà máy trong khu công nghiệp thông qua lưới điện 110/22(KV)(2 máy *40 MVA) cùng đường dẫn điện hạ thế đến các nhà máy trực thuộc .

    v Điều kiện cấp thoát nước và xử lý chất thải:
    Nước cung cấp cho khu công nghiệp được lấy từ nguồn nước ngầm với nhà máy công suất 6500(m[SUP]3[/SUP]/ngày), cùng công trình điều hoà mạng lưới cung cấp cho khu công nghiệp bằng bể 1000(m[SUP]3[/SUP]) ở độ cao 30(m).
    Hệ thống thoát nước được bố trí kiểm tra chất lượng nước thải trước khi xả vào mương thoát nước ngầm chảy ra mương tiêu với công suất 5.360(m[SUP]3[/SUP]/ngày).
    Chất thải từ các nhà máy, xí nghiệp sẽ được phân loại trước khi đem đốt hoặc chuyển về bãi thải để xử lý.
    Về lượng bụi và tiếng ồn của nhà máy, để giảm tới mức tối thiểu nhà máy có hệ thống lọc bụi tay áo , làm việc liên tục và hiệu quả lọc cao.

    v Điều kiện cung cấp nguyên liệu:
    Để đảm bảo chất lượng của gạch kiềm tính mà nhà máy dự định sản xuất hơn nữa nguồn nguyên liệu cho sản xuất gạch kiềm tính ở trong nước hầu như rất hiếm, không đảm bảo thành phần hoá, thành phần hạt. Cho nên nguồn cung cấp nguyên liệu cho nhà máy dự định sẽ nhập ngoại về cảng Hải Phòng, sau đó dùng ô tô chở bằng đường bộ về nhà máy theo quốc lé 5 (Hà nội- Hải phòng- Bắc ninh).

    v Hệ thống thông tin liên lạc:
    Đảm bảo mọi nhu cầu thông tin liên lạc và các dịch vụ bưu điện, thông qua mạng lưới bưu điện Tỉnh và các bưu điện lân cận như: bưu điện thi trấn Lim, thị trấn Từ Sơn.

    v Hệ thống phòng cháy- chữa cháy:
    Bảo vệ hiệu quả khu công nghiệp với hệ thống phòng cháy, chữa cháy đạt hiệu quả tiêu chuẩn cấp nhà nước.

    2. LÙA CHON PHƯƠNG ÁN SẢN PHẨM VÀ GIỚI THIỆU CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM NHÀ MÁY DỰ ĐỊNH SẢN XUẤT.

    2.1: lùa chọn phương án sản phẩm:

    Nhiệm vụ chính của nhà máy là sản xuất gạch chịu lửa kiềm tính phục vụ cho hai ngành công nghiệp xi măng và luyện kim. Đối với ngành công nghiệp xi măng, chủ yếu
    dùng để xây zôn nung và zôn chuyển tiếp của lò quay. Do tính chất và hình dạng của vật liệu xây lò quay nên nhà máy thống nhất và đưa ra phương án kích thước sản phẩm xây cho lò quay: 2-8(m) theo kích thước tương ứng như sau:

    [​IMG] C B C


    H



    A L



    [TABLE]
    [TR]
    [TD]Ký hiệu[/TD]
    [TD]A(mm)[/TD]
    [TD]B(mm)[/TD]
    [TD]C(mm)[/TD]
    [TD]H(mm)[/TD]
    [TD]L(mm)[/TD]
    [TD]Đường kính lò[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]A[SUB]1[/SUB]
    A[SUB]2[/SUB]
    A[SUB]2[/SUB]
    A[SUB]4[/SUB]
    [/TD]
    [TD]103
    103
    103
    103[/TD]
    [TD]86.28
    91.85
    94.64
    97.43
    [/TD]
    [TD]8.36
    5.75
    4.18
    2.78
    [/TD]
    [TD]160
    160
    160
    160
    [/TD]
    [TD]198
    198
    198
    198
    [/TD]
    [TD]2.0(m)
    3.0(m)
    4.0(m)
    5.0(m)[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]B[SUB]1[/SUB]
    B[SUB]2[/SUB]
    B[SUB]3[/SUB]
    B[SUB]4[/SUB]
    [/TD]
    [TD]103
    103
    103
    103
    [/TD]
    [TD]84.19
    90.46
    93.60
    96.73[/TD]
    [TD]9.40
    6.27
    4.70
    3.15[/TD]
    [TD]180
    180
    180
    180
    [/TD]
    [TD]198
    198
    198
    198
    [/TD]
    [TD]2.0(m)
    3.0(m)
    4.0(m)
    5.0(m)[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]C[SUB]1[/SUB]
    C[SUB]2[/SUB]
    C[SUB]3[/SUB]
    C[SUB]4[/SUB]
    C[SUB]5[/SUB][/TD]
    [TD]103
    103
    103
    103
    103[/TD]
    [TD]82.10
    89.07
    92.55
    96.03
    97.78[/TD]
    [TD]10.45
    6.96
    5.22
    3.48
    2.61
    [/TD]
    [TD]200
    200
    200
    200
    200[/TD]
    [TD]198
    198
    198
    198
    198[/TD]
    [TD]2.0(m)
    3.0(m)
    4.0(m)
    6.0(m)
    8.0(m)[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]D[SUB]1[/SUB]
    D[SUB]2[/SUB]
    D[SUB]3[/SUB]
    D[SUB]4[/SUB]
    D[SUB]5[/SUB][/TD]
    [TD]103
    103
    103
    103
    103[/TD]
    [TD]80.18
    87.67
    91.51
    95.34
    97.25[/TD]
    [TD]11.41
    7.66
    5.74
    3.83
    2.85[/TD]
    [TD]220
    220
    220
    220
    220[/TD]
    [TD]198
    198
    198
    198
    198[/TD]
    [TD]2.0(m)
    3.0(m)
    4.0(m)
    6.0(m)
    8.0(m)
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]E[SUB]1[/SUB]
    E[SUB]2[/SUB]
    E[SUB]3[/SUB]
    E[SUB]4[/SUB][/TD]
    [TD]103
    103
    103
    103[/TD]
    [TD]85.58
    89.94
    94.29
    96.47[/TD]
    [TD]8.71
    6.53
    4.35
    3.26[/TD]
    [TD]250
    250
    250
    250[/TD]
    [TD]198
    198
    198
    198
    [/TD]
    [TD]3.0(m)
    4.0(m)
    6.0(m)
    8.0(m)[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    2.2 : Giới thiệu chỉ tiêu chất lượng sản phẩm.

    Dự định của nhà máy sau khi sản xuất, sản phẩm của nhà máy sẽ đạt chỉ tiêu kỹ thuật : ISO: 9001, cụ thể các chỉ tiêu sẽ đạt như sau:
    (trang bên)



    [TABLE="align: left"]
    [TR]
    [TD]STT[/TD]
    [TD]Tên các chi tiêu kỹ thuật sẽ đạt:[/TD]
    [TD]Đơn vị[/TD]
    [TD] Gạch Manhezi-Spinel. [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1[/TD]
    [TD]Khối lượng thể tích.[/TD]
    [TD]G/cm[SUP]3[/SUP][/TD]
    [TD]2.85-3.00[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2[/TD]
    [TD]Độ xốp biểu kiến.[/TD]
    [TD]%[/TD]
    [TD]17-19[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]3[/TD]
    [TD]Cường độ nén nguội (21[SUP]0[/SUP]c).[/TD]
    [TD]N/mm[SUP]2[/SUP][/TD]
    [TD]50[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]4[/TD]
    [TD]Cường độ uốn gẫy Tại:21[SUP]0[/SUP]c.
    Tại:1260[SUP]0[/SUP]c.[/TD]
    [TD]N/mm[SUP]2[/SUP][/TD]
    [TD] 5

    5[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]5[/TD]
    [TD]Nhiệt độ biến dạng dưới tải trọng:2 (KG/cm[SUP]2[/SUP] )[/TD]
    [TD][SUP]0[/SUP]C[/TD]
    [TD]>1700[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]6[/TD]
    [TD]Độ bền nhiệt (950[SUP]0[/SUP]c/KK) [/TD]
    [TD]Lần[/TD]
    [TD]100[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]7[/TD]
    [TD]Độ co dư(1600[SUP]0[/SUP]c)[/TD]
    [TD]%[/TD]
    [TD]+0.1[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]8[/TD]
    [TD]Thành phần hoá
    MgO
    Al[SUB]2­[/SUB]0[SUB]3[/SUB]
    Si0[SUB]2[/SUB]
    CaO
    Ti0[SUB]2[/SUB]
    Fe[SUB]2[/SUB]0[SUB]3[/SUB]
    [/TD]
    [TD] % % % % % %[/TD]
    [TD]77-82
    15-18
    0.5
    1.6
    0.6
    0.5[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]


    3. GIỚI THIỆU VÀ LÙA CHỌN CÔNG NGHỆ, DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT, THUYẾT MINH DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT.

    3.1: Giới thiệu lý thuyết công nghệ sản xuất sản phẩm gạch kiềm tính đã chọn:

    3.1.1 Gạch chịu lửa kiềm tính Fericlaz- spinel: (MgO - MgO.Al[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB]).

    Gạch Manhêzi-Spinel là loại vật liệu chứa khoáng chủ yếu là Fericlaz-spinel MgO+Al[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB].MgO, trong đó MgO chiếm tới : 60-80%, Al[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB].[SUB].[/SUB]MgO chiếm 15%. Để tổng hợp Clinke Spinel nguyên liệu ban đầu dùng để sản xuất là quặng Manhezi( kiềm tính) với oxyt nhôm kỹ thuật cao theo tỷ lệ khối lượng 30/70 tuỳ thuộc vào yêu cầu chất lượng sản phẩm.
    Để sản xuất gạch Fericlaz- Spinel công việc đầu tiên là phải tổng hợp Spinel từ oxyt nhôm kỹ thuật và MgO, Al[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB](kt) chứa 99-99,5% Al[SUB]2[/SUB]O[SUB]3, [/SUB], 0.25-0.1%SiO[SUB]2[/SUB], 0.5-0.3Na[SUB]2[/SUB]O, 0.1-0.05 % các oxyt khác (TiO[SUB]2[/SUB], Fe[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB], CaO). Lượng mất khi nung khoảng 1-2%, trong nhiều trường hợp lượng Na[SUB]2[/SUB]O đạt tới 0.7%. Độ chịu lửa của Al[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB](kt) gần 2000[SUP]0[/SUP]c. Oxyt nhôm kỹ thuật có 3 dạng thù hình
    ·Al[SUB]2[/SUB]O[SUB]3 [/SUB][SUB][​IMG][/SUB]bAl[SUB]2[/SUB]O[SUB]3, [/SUB]gAl[SUB]2[/SUB]O[SUB]3,[/SUB] Nhưng trong đó chỉ có dạng a và gAl[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB] là dạng tinh khiết còn dạng bAl[SUB]2[/SUB]O[SUB]3 [/SUB]chỉ tạo ra do có mặt tạp chất.
    · Al[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB] Kết tinh trong hệ tam giác, có trọng lượng riêng 3.99(g/cm[SUP]3[/SUP])
    bAl[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB] Tinh khiết trong hình lục lăng, có trọng lượng riêng 3.31 g/cm[SUP]3[/SUP])
    g Al[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB] Kết tinh ở hình lập phương, có khối lượng riêng 3.47-3.5 cũng có khi tới 3.65. (g/cm[SUP]3[/SUP])
    Trong oxyt nhôm kỹ thuật khoáng chủ yếu là gAl[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB], nằm trong giai đoạn chuyển tiếp thành · Al[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB] còn lại một Ýt hydrát hoá nhôm, trọng lượng riêng của oxyt nhôm kỹ thuật gần bằng 3.5 do chủ yếu chứa gAl[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB]. Khi đốt nóng >1200[SUP]0[/SUP]c

    [​IMG] g Al[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB] · Al[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB].
    Nếu dùng : g Al[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB] để tổng hợp Spinel thì thể tích giảm 2.7%.
    Nếu dùng : · Al[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB] để tổng hợp Spinel thì thể tích tăng 6.9%.
    g Al[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB] có độ hoạt tính cao hơn · Al[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB], cho nên được dùng làm nguyên liệu để tổng hợp ban đầu.
    Hạt spinel sau khi tổng hợp hàm lượng Al[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB] phải đạt khoảng 60-65%, hàm lượng MgO từ 30-35%,còn lại là các tạp chất.
    Đặc điểm của hạt spinel sau khi tổng hợp là tinh thể bền vững, nóng chảy ở t[SUP]o[/SUP]=2135[SUP]0[/SUP]c, KLR =3.5-3.7(g/cm[SUP]3[/SUP]). oxyt Manhezit dùng để tổng hợp clike spinel tốt nhất ở dạng hoạt tính, cho nên hay dùng Manhezi badic. Nếu dùng hydroxyt manhezi thì phản ứng thực hiện tốt hơn.
    Tổng hợp clinke spinel được thực hiện trong lò quay (nhiệt độ =1650-1700[SUP]0[/SUP]c) tạo ra clinke spinel. Để tăng tốc độ phản ứng người ta tăng thêm phụ gia B[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB], các chất khác chủ yếu tham gia hình thành kết khối pha lỏng. Mặc dù khi tổng hợp clike spinel ở nhiệt độ cao nhưng trong quá trình nung gạch fericlay- spinel ở nhiệt độ cao hơn để spinel tái kết tinh tốt hơn nhằm giảm độ tả xốp, tằng cường độ cơ học của sản phẩm. Sau khi nghiền clinke- spinel để Ðp gạch người ta cho thêm các phụ gia như: B[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB] +Crômít, Manhezi badic<10% nhằm mục đích tăng tốc độ tổng hợp nhưng ở 1500[SUP]0[/SUP]c tác dụng của 2 phô gia này như nhau song phô gia Crômít vẫn có tác dụng tái kết tinh spinel do đó crômít được làm phụ gia khoáng hoá. Công nghệ tổng hợp spinel nhà náy sẽ dùng trực tiếp spinel thương phẩm của các hãng VLCL lớn làm nguyên liệu đầu như spinel của Philiphip.

    3.1.2.Quá trình hoá lý xẩy ra khi nung gạch: fericlaz-spinel.

    Do tính chất của nguyên liệu clike spinel đã được tổng hợp ở nhiệt độ cao, nên quá trình hoá lý xẩy ra ở công đoạn nung gạch diễn ra rất đơn giản.
    Khoảng nhiệt độ 500[SUP]0[/SUP]c cường độ cơ học của méc bị giảm do xi măng fericlaz bị phân huỷ.
    Khoảng nhiệt độ 900-1000[SUP]0[/SUP]c độ xốp sản phẩm tăng là do quá trình :
    [​IMG] g Al[SUB]2[/SUB]O[SUB]3 [/SUB] · Al[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB] kèm theo sù co.
    Khoảng nhiệt độ 1200[SUP]0[/SUP]c sản phẩm bắt đầu kết thúc và co lại nhưng thể hiện rõ ràng hơn ở nhiệt độ 1450[SUP]0[/SUP]c.
    Nhiệt độ nung gạch fericlaz- spinel không nhỏ hơn 1650[SUP]0[/SUP]c vì đó là giới hạn thấp nhất để tinh thể Spinel phát triển.



    3.2. LÙA CHỌN CÔNG NGHỆ CHO SẢN XUẤT VÀ DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT.

    3.2.1. LÙA CHỌN CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT.

    Nhà máy vật liệu chịu lửa kiềm tính Việt Nam là một nhà máy công nghệ sản xuất và dây chuyền thiết bị sản xuất hoàn toàn mua của nước ngoài.
    Về mặt công nghệ sản xuất có những ưu và nhược điểm sau :
    v Về ưu điểm: Chất lượng sản phẩm tốt, có thể cạnh tranh với sản phẩm nhập ngoài từ các nước có nền công nghệ vật liệu chịu lửa phát triển như: Mỹ, Đức, Nga.
    v Về nhược điểm : Phải chi phí một khoản ngoại tệ lớn của đất nước để mua công nghệ, trong khi đó trong nước hoàn toàn có thể đáp ứng công nghệ sản xuất.
    Nguồn nguyên liệu hoàn toàn nhập ngoại, không phát huy được nguồn nguyên liệu trong nước .
    Về mặt thiết bị : Nhà máy VLCL kiềm tính Việt Nam được trang bị thiết bị máy móc đồng bé , tiên tiến của Cộng hoà liên bang Đức, do đó phải chi phí rất nhiều tiền để mua, ở Việt Nam một số máy, thiết bị hoàn toàn có thể chế tạo và đáp ứng được .
    Để khắc phục những nhược điểm này, nhằm nâng cao kỹ thuật sản xuất vật liệu chịu lửa ở nước ta, giảm tới mức tối thiểu chi phí cho dây chuyền sản xuất đồng thời giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Phương án sản xuất của nhà máy về mặt công nghệ sử dụng công nghệ sản xuất VLCL kiềm tính trong nưóc, có sự tham khảo công nghệ của các nước có nền công nghiệp VLCL phát triển như: Đức, Mỹ. Về mặt thiết bị dự định của nhà máy sẽ nhập ngoại một số máy mà trong nước không sản xuất được còn lại được chế tạo tại Việt Nam.


    3.2.2: LÙA CHỌN DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT GẠCH
    FERICLAZ- SPINEL :

    [TABLE="align: left"]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]Spinel cì h¹t th«
    (4.75- 0.5 mm) mm)
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]Manhezit(kk),d¹ng côc (15 -20mm)
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]





    [TABLE="align: left"]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]


    [​IMG]

    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD] PhÔu chøa
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD] Th¸o bao
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]



    [TABLE="align: left"]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD="align: left"][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD="align: left"][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]




    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]GÇu t¶i
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD] PhÔu chøa
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [​IMG]

    [​IMG][​IMG]


    [TABLE="align: left"]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]M¸ng t¶i rung
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD] èng t¶i rung
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]




    [TABLE="align: left"]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD="align: left"][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD="align: left"][​IMG][/TD]
    [TD="colspan: 3"][/TD]
    [TD="align: left"][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD="align: left"][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]











    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]M¸y nghiÒn trôc
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]M¸y ®Ëp bóa
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]



    [TABLE="align: left"]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD="align: left"][​IMG][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD="align: left"][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]


    [​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]XuÊt s¶n phÈm g¹ch
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]NhËp kho
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]§ãng gãi
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]Ph©n lo¹i
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]Lß nung
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]Lß sÊy
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]Xe goßng
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]M¸y Ðp
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]Bun ke m¸y Ðp
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]M¸y trén
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]PhÔu chê
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]Xe c©n ®Þnh l­îng
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG]


    [TABLE="align: left"]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD="colspan: 2"][/TD]
    [TD="align: left"][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD="align: left"][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD="colspan: 2"][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD="align: left"][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]






    [TABLE="align: left"]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]






    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]M¸ng t¶i rung
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    3 – 0.5 (mm)

    [​IMG]

    [​IMG][​IMG]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]Sµng ph©n lo¹i s¬ bé
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    >5mm>3mm >3mm

    [TABLE="align: left"]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD="align: left"][​IMG][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD="align: left"][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]


    [​IMG]


    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]GÇu n©ng
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]


    [​IMG]
    [​IMG]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD] M¸ng t¶i
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    [​IMG][​IMG]









































    Nước Keo SSB

    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]M¸y trén
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    [​IMG][​IMG]
    [​IMG]

    [TABLE="align: left"]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]Bun ke m¸y Ðp

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]




    [​IMG]


    [​IMG]

    [TABLE="align: left"]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]












    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]Lß sÊy phßng
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]


    [​IMG]


    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]Lß nung con thoi
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]Lß sÊy
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]M¸y ®ãng bao
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]Xe goßng
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]M¸y Ðp
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [​IMG]

    [​IMG]


    [TABLE="align: left"]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
















    3.3: LÙA CHỌN NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT.

    .3.1: CHỌN NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT GẠCH:FERICLAZ-SPINEL.

    v Sử dông 2 nguyên liệu chính là Manhezi (kk) và Clinke -Spinel:
    Manhezi(kk) nhập từ Mỹ , yêu cầu phải đảm bảo thành phần hoá như sau:
    MgO 91%
    SiO[SUB]2[/SUB] 4.4%
    Al[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB] 1.4%
    Fe[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB] 1.4%
    CaO 1.7%
    Cr[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB] 0.1%
    Clinke- spinel nhập thương phẩm của Philipin, ở dạng cỡ hạt thô: 3-0.5(mm) yêu cầu phải đảm bảo thành phần hoá như sau:
    MgO 32.5%
    SiO[SUB]2[/SUB] 1.3%
    Al[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB] 62.9%
    Fe[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB] 0.6%
    CaO 0.4%
    TiO[SUB]2[/SUB] 2.4%

    3.4: THUYẾT MINH DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GẠCH CHỊU LỬA KIỀM TÍNH.

    3.4.1: CÔNG ĐOẠN GIA CÔNG NGUYÊN LIỆU:

    3.4.1.1: Đối với Manhezi(kk):

    Nguyên liệu Manhezi (kk) , nhập về nhà máy dạng cục đã gia công sơ bộ kích thước (15 – 20) mm. Nguyên liệu trong các ngăn chứa được chuyển đến phễu chứa nhờ máy xúc. Sau đó được máng tải rung chuyển xuống gầu tải, gầu tải nâng lên đổ vào ống tải rung, chuyển vào 2 bun ke chứa, tiếp tục được máng tải rung chuyển vào máy đập búa và máy nghiền trục.Qua đây nguyên liệu được đập nhỏ và rơi xuống băng cân định lượng. Trên băng cân định lượng được lắp đặt thiết bị dò kim loại và nam châm tách sắt. Nguyên liệu được loại bỏ sắt khi qua băng cân định lượng đổ xuống gầu tải. Nguyên liệu được gầu tải nâng lên đổ vào máng tải rung, sau đó chuyển xuống máy sàng thô. Khi qua đây nếu nguyên liệu có kích thước lớn và nguyên liệu cò lại trên sàng được cho quay về bun ke chứa hạt thô. Nguyên liệu trong bun ke chứa được rút vào máy nghiền búa nhờ máng tải rung. Do sù va đập giữa các quả búa, má đập với các cục nguyên liệu làm các cục nguyên liệu vỡ nhỏ tới kích thước <3(mm) sẽ rơi xuống băng cân định lượng. Tiếp tục nó được chuyển xuống gầu tải, và gầu tải sẽ nâng lên đổ vào máng tải rung, và nó được chuyển tiếp vào máy sàng thô, tiếp tục được phân loại. Nếu nguyên liệu còn lại trên sàng lại tiếp tục cho quay lại máy nghiền búa để nghiền nhỏ. Còn nguyên liệu qua sàng sẽ được chuyển xuống máng tải rung (trong trường hợp cần loại nguyên liệu có cỡ hạt nhỏ hơn, cũng có thể cho quay lại bun ke chứa nguyên liệu, sau đó tháo xuống máy nghiền trục nhờ máng tải rung, qua đây nguyên liệu được nghiền mịn tới cỡ hạt <3(mm) và tiếp tục rơi xuống băng cân định lượng ). Nguyên liệu được ống tải rung đổ xuống gầu tải, và được nâng lên đổ vào máng tải rung, máng tải rung sẽ chuyển vào sàng phân loại cấp hạt. Tại đây nguyên liệu sẽ được máy sàng phân loại thành 3 cỡ hạt : 3-1.7(mm), 1.7- 0.5(mm) , <0.5(mm).
    v Cỡ hạt : 3- 1.7(mm) được chuyển vào 3 bun ke chứa.
    v Cỡ hạt 1.7- 0.5(mm) được chuyển vào 3 bun ke chứa.
    v Cỡ hạt <0.5(mm) được đổ xuống vít tải chuyển vào bun ke chứa, đồng thời khi cần cỡ hạt siêu mịm <0.06(mm) dùng làm chất kết dính, cũng được lấy từ cỡ hạt này, nhờ vít tải chuyển vào bun ke chứa, nhờ máng tải rung vận chuyển nguyên liệu vào máy nghiền rung. Do sù rung động của máy tạo lên sự va đập giữa bi, đạn nghiền với nguyên liệu, sẽ có tác dụng nghiền nhỏ các hạt nguyên liệu tới cỡ hạt <0.06(mm). Sau đó nguyên liệu rơi xuống gầu tải, gầu tải sẽ nâng lên đổ vào vít tải và chuyển vào bun ke chứa cỡ hạt này .
    Trong trường hợp cần nhiều nguyên liệu <1(mm) cũng có thể lấy 2 cỡ hạt :
    3 – 1.7(mm), 1.7- 0.5(mm) từ máy sàng đổ vào ống tải rung chuyển vào bun ke chứa để cung cấp cho máy nghiền trục tiếp tục nghiền mịn.

    3.4.1.2: Đối với clinke Spinel:

    Spinel nhập về nhà máy ở dạng hạt thô (4.75 – 0.5) mm, cũng được gia công trên cùng một dây chuyền Manhezi(kk). Nhưng đối với Spinel không phải cho qua sàng phân loại thành 3 cỡ hạt mà được lấy từ máng tải rung chuyển về bun ke máy nghiền rung, cấp cho máy nghiền rung nghiền mịn tới cỡ hạt < 0.06 (mm) để làm chất liên kết.

    3.4.1.4:Đối với phế phẩm:

    Lượng phế phẩm rất Ýt, do đó nhà máy bố trí một máy đập hàm có công suất nhỏ để đập nhỏ, sau đó nhờ băng tải chuyển vào kho chứa, gia công ở cỡ hạt thô.
    3.4.2: CÔNG ĐOẠN CÂN -TRỘN PHỐI LIỆU:

    Nhiệm vụ của công đoạn này là : định lượng phối liệu theo đơn phối liệu, đồng nhất thành phần hoá, thành phần hạt, độ Èm, phô gia.
    Ø Yêu cầu % cỡ hạt trong bài phối liệu gạch fericlaz-spinel như sau:
    Khoảng: 19.7% cỡ hạt 3-2 (mm)
    15.7% cỡ hạt 2-1 (mm)
    9.3% cỡ hạt 1- 0.5 (mm)
    8.4% cỡ hạt 0.5-0.1 (mm)
    46.5% cỡ hạt < 0.1 (mm)
    Tỷ lệ: Manhezi/Spinel=80/20(%)
    Ngoài ra còn 17-20% lượng phối liệu gạch phế phểm được nghiền lại tới cỡ hạt 3- 0.5(mm).
    Sau khi định lượng phối liệu, được chuyển xuống phễu chờ của máy trộn. Cách trộn trộn khoảng 20 (phót) phối liệu khô, sau đó làm Èm bằng nước tới độ Èm thích hợp, đồng thời để tạo cường độ méc nhà máy sử dụng chất kết dính keo SSB (1%). Sau khi công đoạn trộn phối liệu kết thúc, phối liệu được chuyển vào bun ke máy Ðp để chuẩn bị cho công đoạn tạo hình.

    3.4.3: CÔNG ĐOẠN TẠO HÌNH:

    Mục đích tạo cho sản phẩm có kích thước theo yêu cầu, sử dụng phương pháp Ðp bán khô, phương pháp này có ưu điểm cho năng suất cao, khả năng tự đông hoá cao, cường độ méc sau khi Ðp lớn, độ bền nhiệt bền cơ khi sử dụng sản phẩm tăng đồng thời độ Èm sản phẩm méc thấp do đó giảm được thời gian sấy.
    gạch fericlaz- spinel được Ðp với áp lực 800-1000(KG/cm[SUP]2[/SUP]).

    3.4.4: CÔNG ĐOẠN SẤY- NUNG:

    Mục đích sấy: giảm độ Èm sản phẩm méc sau khi Ðp, tăng cường độ méc trong lò nung. Méc được sấy trong lò phòng , nhiệt độ tác nhân sấy vào không quá 140[SUP]0[/SUP]c nhiệt độ ra không quá 70[SUP]0[/SUP]c thời gian sấy 40(h), độ Èm sau sấy 0.4%, cường độ méc 50(KG/cm[SUP]2[/SUP]).
    Mục đích nung : kết khối, sít đặc sản phẩm, đảm bảo cường độ cơ học, bền hoá, bền nhiệt cao khi sử dụng. Giai đoạn này là giai đoạn quan trọng nhất vì nó có thể gây ra phế phẩm đồng thời quyết định tính chất quý của sản phẩm. Sản phẩm được nung trong lò con thoi, gạch fericlaz-spinel cho công nghiệp xi măng là 1730[SUP]0[/SUP]c. chu kỳ nung 72(h) trong đó thời gian nung là 32(h), thời gian làm nguội là 40(h). Sau khi kết thúc quá trình nung sản phẩm được ra lò nhờ hệ thống kích thuỷ lực, sau đó để nguội ngoài môi trường và chuyển vào công đoạn kiểm tra chất lượng sản phẩm, đóng gói, nhập kho, xuất hàng.



    CHƯƠNG:III
    PHẦN TÍNH TOÁN KỸ THUẬT

    1. TÍNH PHỐI LIỆU VÀ THIẾT LẬP CÂN BẰNG VẬT CHẤT TOÀN NHÀ MÁY.

    1.1: TÍNH PHỐI LIỆU.
    v Bài phố liệu cho gạch fericlaz-spinel. [​IMG]
    Thành phần hoá của Manhezi(kk) nhập về kho chứa:

    [TABLE]
    [TR]
    [TD]Thành phần[/TD]
    [TD]MgO[/TD]
    [TD]SiO[SUB]2[/SUB][/TD]
    [TD]CaO[/TD]
    [TD]Al[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB][/TD]
    [TD]Fe[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB][/TD]
    [TD]Cr[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB][/TD]
    [TD] å[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Manhezi(kk)(%)[/TD]
    [TD]91.0[/TD]
    [TD]4.4[/TD]
    [TD]1.7[/TD]
    [TD]1.4[/TD]
    [TD]1.4[/TD]
    [TD]0.1[/TD]
    [TD]100[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    Thành phần hoá của spinel nhập về kho chứa:

    [TABLE]
    [TR]
    [TD]Thành phần[/TD]
    [TD]MgO[/TD]
    [TD]SiO[SUB]2[/SUB][/TD]
    [TD]CaO[/TD]
    [TD]Al[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB][/TD]
    [TD]Fe[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB][/TD]
    [TD]TiO[SUB]2[/SUB][/TD]
    [TD] å[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Spinel (%)[/TD]
    [TD]32.5[/TD]
    [TD]1.3[/TD]
    [TD]0.4[/TD]
    [TD]62.9[/TD]
    [TD]0.6[/TD]
    [TD]2.4[/TD]
    [TD]100[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    Chọn tỷ lệ: Manhezi(kk)/Spinel=80%/20%.
    Thành phần hoá của Manhezi(kk) trong gạch sau khi nung là:
    C[SUB]i[/SUB][SUP],[/SUP] *80 Trong đó :
    [​IMG] %C[SUB]i[/SUB][SUP],,[/SUP] = C[SUB]i[/SUB][SUP],,[/SUP]: là cấu tử thứ i sau nung.
    100

    Thành phần của Spinel trong gạch sau khi nung là:


    Y[SUB]i[/SUB][SUP],[/SUP] *20 Trong đó :
    [​IMG] %Y[SUB]i[/SUB][SUP],,[/SUP] = Y[SUB]i[/SUB][SUP],,[/SUP]: là cấu tử thứ i sau nung.
    100

    v Kết quả tính toán ghi trong bảng sau:
    [TABLE]
    [TR]
    [TD]Thành phần[/TD]
    [TD]MgO[/TD]
    [TD]SiO[SUB]2[/SUB][/TD]
    [TD]CaO[/TD]
    [TD]Al[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB][/TD]
    [TD]Fe[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB][/TD]
    [TD]Cr[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB][/TD]
    [TD]TiO[SUB]2[/SUB][/TD]
    [TD]å[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Manhezi(kk)%[/TD]
    [TD]72.8[/TD]
    [TD]3.52[/TD]
    [TD]1.36[/TD]
    [TD]1.12[/TD]
    [TD]1.12[/TD]
    [TD]0.08[/TD]
    [TD] -[/TD]
    [TD]80[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Spinel %[/TD]
    [TD]6.5[/TD]
    [TD]0.26[/TD]
    [TD]0.08[/TD]
    [TD]12.58[/TD]
    [TD]0.12[/TD]
    [TD] -[/TD]
    [TD]0.46[/TD]
    [TD]20[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tổng %[/TD]
    [TD]79.3[/TD]
    [TD]3.78[/TD]
    [TD]1.44[/TD]
    [TD]13.7[/TD]
    [TD]1.24[/TD]
    [TD]0.08[/TD]
    [TD]0.46[/TD]
    [TD]100[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    Như vậy sản phẩm sau khi nung có thành phần hoá:

    MgO :79.3%
    MgO. Al[SUB]2[/SUB]O[SUB]3 [/SUB]: 19.08%









    1.2: THIẾT LẬP CÂN BẰNG VẬT CHẤT TOÀN NHÀ MÁY.
    a. Các số liệu:
    [TABLE]
    [TR]
    [TD]STT[/TD]
    [TD]Các số liệu[/TD]
    [TD]Độ Èm(%)[/TD]
    [TD]Tổn thất(%)[/TD]
    [TD]Hồi lưu(%)[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1[/TD]
    [TD]Manhezi(kk) các loại:
    Tổn thất qua các khâu vận chuyển, đập- nghiền- sàng[/TD]
    [TD]0.1[/TD]
    [TD]-
    0.1[/TD]
    [TD]-
    -[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2[/TD]
    [TD]Spinel
    Tổn thất qua các khâu vận chuyển, đập- nghiền- sàng[/TD]
    [TD]0.1[/TD]
    [TD]-
    0.1[/TD]
    [TD]-[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]3[/TD]
    [TD]Tỷ số phối liệu:
    Fericlaz-Spinel
    Manhêzi :80%
    Spinel : 20%[/TD]
    [TD]-[/TD]
    [TD]-[/TD]
    [TD]-[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]4[/TD]
    [TD]Tổn thất khi cân đong phối liệu[/TD]
    [TD]-[/TD]
    [TD]0.1[/TD]
    [TD]-[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]5[/TD]
    [TD]Tổn thất khi làm Èm trộn, phối liệu[/TD]
    [TD]-[/TD]
    [TD]0.1[/TD]
    [TD]-[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]6[/TD]
    [TD]Tỷ trọng dung dịch keo SSB: 1.2(g/cm[SUP]3[/SUP])[/TD]
    [TD]-[/TD]
    [TD]-[/TD]
    [TD]-[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]7[/TD]
    [TD]Tổn thất khi ủ[/TD]
    [TD]-[/TD]
    [TD]0.1[/TD]
    [TD]-[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]8[/TD]
    [TD]Tổn thất khi Ðp gạch[/TD]
    [TD]-[/TD]
    [TD]0.2[/TD]
    [TD]-[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]9[/TD]
    [TD]Hoàn tổn thất khi Ðp gạch vào khâu trộn phối liệu[/TD]
    [TD]-[/TD]
    [TD]-[/TD]
    [TD]90[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]10[/TD]
    [TD]Độ Èm gạch Ðp[/TD]
    [TD]3[/TD]
    [TD]-[/TD]
    [TD]-[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]11[/TD]
    [TD]Tổn thất khi sấy gạch[/TD]
    [TD]-[/TD]
    [TD]0.2[/TD]
    [TD]-[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]12[/TD]
    [TD]Hoàn tổn thất khi sấy vào khâu gia công nguyên liệu[/TD]
    [TD]-[/TD]
    [TD]-[/TD]
    [TD]90[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]13[/TD]
    [TD]Độ Èm gạch sau khi sấy[/TD]
    [TD]0.2[/TD]
    [TD]-[/TD]
    [TD]-[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]14[/TD]
    [TD]Tổn thất khi nung trong lò con thoi[/TD]
    [TD]-[/TD]
    [TD]2[/TD]
    [TD]-[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]15[/TD]
    [TD]Hoàn tổn thất khi nung vào khâu gia công nguyên liệu không dự kiến[/TD]
    [TD]-[/TD]
    [TD]-[/TD]
    [TD]90[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]16[/TD]
    [TD]Tổn thất do MKN (không đáng kể)[/TD]
    [TD]-[/TD]
    [TD]-[/TD]
    [TD]-[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    b. Tính cân bằng vật chất:

    -Lượng gạch cần đưa vào lò nung :
    [​IMG]
    -Lượng gạch cần đưa vào lò sấy:
    [​IMG]
    -Lượng hồi lưu liệu khi sấy vào khâu gia công nguyên liệu:
    0.9(12294-12245)=44(T/N)
    -Lượng phối liệu gạch cần Ðp:
    [​IMG]
    -Lượng hồi lưu khi tạo hìnhvào khâu trôn phối liệu:
    0.9*(12699,6-12294) =365(T/N)
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...