Chuyên Đề Sử dụng phương pháp phân tích chi phí lợi ích mở rộng để đánh giá hiệu quả việc xây dựng hệ thống xử

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Lời nói đầu

    1/ Lý do chọn đề tài
    Công nghiệp giấy Việt Nam phát triển và trưởng thành ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng thiết yếu của xã hội, góp phần tích cực vào sự nghiệp đổi mới, tạo thêm nguồn thu cho ngân sách, việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động, nâng cao đời sống văn hoá và trình độ dân trí, xứng đáng là một trong những ngành chiến lược quan trọng cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH - HĐH) đất nước.
    Tuy nhiên vấn đề cấp bách đặt ra hiện nay là tình trạng ô nhiễm môi trường (ONMT) do nước thải công nghiệp nói chung và ngành công nghiệp giấy nói riêng. Vì đây được đánh giá là một trong 2 ngành công nghiệp có lượng nước thải gây ô nhiễm lớn nhất. Thực tế hiện nay, lượng nước thải khổng lồ chứa các chất lơ lửng (SS = suppended solid), hàm lượng các chất hữu cơ chứa trong nước thải thường cao, các chỉ số COD (COD = chemical oxygen demand), và BOD (BOD = Biochonical oxygen demand) xác định trong nước thải nghành công nghiệp giấy rất cao này, được thải trực tiếp vào các sông, hồ mà không qua xử lý, gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường ở khu vực xung quanh nhà máy.
    Trong điều kiện thực tế hiện nay, với công nghệ thấp, chậm phát triển so với khu vực và thế giới, máy móc trang thiết bị lạc hậu, chậm thay đổi, thiếu vốn đầu tư cho công nghệ xử lý nước thải, ngành công nghiệp giấy khó có thể đáp ứng được những tiêu chuẩn thải theo quy định.
    Định hướng của ngành công nghiệp giấy trong thế kỉ XXI không chỉ là phát triển mà còn phải gắn kết chặt chẽ với vấn đề bảo vệ môi trường. Sử dụng công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường, lắp đặt hệ thống xử lí môi trường là việc cần đẩy mạnh triển khai. Nó đem lại lợi ích không chỉ cho cá nhân nhà máy mà còn đem lại lợi ích cho toàn xã hội. Tuy nhiên, để làm rõ được lợi ích của việc đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường, người ta đã sử dụng nhiều phương pháp phân tích đánh giá khác nhau, một trong những phương pháp đang được sử dụng rộng rãi đó là phân tích chi phí – lợi ích (CBA – Cost and benefit analysis). CBA được đánh giá là một công cụ hữu hiệu nhất cho chúng ta một cách nhìn toàn diện về lựa chọn phương án hiệu quả nhất như định hướng đã đề ra.
    Với tất cả những lý do nêu trên, tôi đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài "Sử dụng phương pháp phân tích chi phí lợi ích mở rộng để đánh giá hiệu quả việc xây dựng hệ thống xử lí nước thải của nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ"
    2/ Mục đích nghiên cứu
    Trên cơ sở những lý luận, phương pháp luận kinh tế môi trường và phương pháp phân tích chi phí lợi ích mở rộng để liệt kê và đánh giá những chi phí cũng như lợi ích môi trường của việc đầu tư hệ thống xử lý nước thải nhà máy đem lại. Dựa trên kết quả phân tích, thấy được những lợi ích của việc đầu tư hệ thống xử lý nước mang lại cho nhà máy nói riêng và cộng đồng nói chung và khẳng định sự cấp thiết phải đổi mới công nghệ và hệ thống xử lý môi trường để nâng cao hơn chất lượng cuộc sống.
    3/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    Do tính đặc thù của ngành công nghiệp giấy, hoạt động sản xuất phát thải ra môi trường một lượng nước khổng lồ, trong phạm vi, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những đối tượng chịu hậu quả từ việc ô nhiễm nguồn nước do quá trình thải nước thải gây nên và từ đó tính toán những thiệt hại kinh tế do nhà máy gây ra mà cụ thể ở đây là nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ - thành phố Thái Nguyên.
    4/ Phương pháp nghiên cứu
    Dựa trên phương pháp thu thập số liệu từ nhiều nguồn khác nhau:



    Phương pháp trực tiếp:

    Phỏng vấn và thu thập số liệu về tình hình sản xuất, mức độ và phạm vi ảnh hưởng của hoạt động sản xuất giấy tới môi trường.

    Phỏng vấn lãnh đạo nhà máy và các phường xung quanh khu vực nhà máy.
    Thu thập số liệu từ sở KHCNMT tỉnh Thái Nguyên và trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Thái Nguyên
    Thu thập số liệu đo đạc về hiện trạng môi trường của nhà máy tại Trung tâm Nghiên cứu, Đào tạo và Tư vấn môi trường (CERECE).

    Phương pháp gián tiếp
    - Những số liệu gián tiếp là những số liệu thu thập từ những nguồn khác nhau như số liệu của Cục Môi trường, Viện Hoá học Công nghiệp, Khoa Kinh tế, Quản lý Môi trường và Đô thị, và tài liệu liên quan khác.
    Trên cơ sở các số liệu thu thập đó kết hợp với phương pháp phân tích chi phí lợi ích mở rộng để tính toán các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho mục đích nghiên cứu.



    Phương pháp thống kê xác suất: Các số liệu thu thập được tiến hành xử lý theo phương pháp thống kê.
    5. Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
    Chương I : Tiếp cận phương phân tích chi phí - lợi ích mở rộng cho sản xuất công nghiệp giấy
    Chương II : Tổng quan về nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ.
    Chương III: Phân tích chi phí lợi ích mở rộng
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...