Luận Văn Sử dụng mô hình kinh tế lượng phân tích 1 số các yếu tố ảnh hưởng tới cầu lao động trong các Doanh n

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    49 trang



































    CHƯƠNG I

    MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LAO ĐỘNG, CUNG -CẦU LAO ĐỘNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CẦU LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP


    1.1. Một số khái niệm cơ bản về lao động, việc làm, cung - cầu lao động

    1.1.1. Khái niệm về lao động

    Lao động có thể hiểu là hoạt động có mục đích của con người, thông qua hoạt động đó cong người tác động vào tự nhiên cải biến chúng thành những vật có ích nhằm đáp ứng một hay một số nhu cầu nào đó của con người. Hoạt động lao động có ba đặc trưng cơ bản:

    Thứ nhất, về mặt tính chất, hoạt động lao động phải có mục đích (có ý thức) của con người. Đặc trưng này chỉ ra sự khác biệt giữa hoạt động lao động của con người và hoạt động có tính chất bản năng của con vật. Con vật duy trì sự tồn tại của mình bằng những sản vật có sẵn trong tự nhiên, còn con người dùng sức lao động của bản thân để tạo ra những sản phẩm cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của bản thân mình và cho cả xã hội.

    Thứ hai, về mục đích, hoạt động lao động phải tạo ra sản phẩm nào đó nhằm thõa mãn nhu cầu nào đó của con người. Vấn đề này nhằm phân biệt với những hoạt động có mục đích không nhằm thõa mãn nhu cầu chính đáng của con người, không phục vụ cho người, cho sự tiến bộ của xã hội.

    Thứ ba, xét về mặt nội dung, hoạt động lao động của con người là phải tắc động vào tự nhiên và xã hội nhằm tạo ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho lợi ích của con người. Nội dung này nhằm phân biệt giữa hoạt động lao động với hoạt động không tạo ra sản phẩm, hoạt động phá hoại tự nhiên. Ngày nay các hoạt động lao động còn xem xét là các hoạt động bời đắp bảo tồn tự nhiên.

    1.1.2. Khái niệm về việc làm

    Việc làm là phạm trù dùng để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn tư liệu sản suất, công nghệ ) để sử dụng sức lao động đó. Sự phù hợp giữa chi phí ban đầu và sức lao động có nghĩa là mọi người có khả năng lao động, có nhu cầu làm việc đều có việc làm. Nếu chỉ xem xét trên phương diện sử dụng hết thời gian lao động khi có việc làm thì đó là việc làm đầy đủ; còn nếu xem xét trong trường hợp sử dụng triệt để nguồn lực về vốn, tư liệu sản xuất và sức lao động ta có khái niệm việc làm hợp lý.

    Điều 13 chương II “Việc làm” của Bộ luật Lao động, một hoạt động được coi là có việc làm cần thõa nãm 2 điều kiện:

    Một là, hoạt động phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và cho các thành viên trong gia đình. Điều này chỉ rõ tính hữu ích và nhấn mạnh tiêu thức tạo ra thu nhập của việc làm.

    Hai là, hoạt động đó không bị pháp luật ngăn cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp lý của việc làm.

    Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lượng, chất lượng của tư liệu sản xuất, số lượng và chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội khác để kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động. Để tạo việc làm cần phải kết hợp nhiều cơ quan tổ chức cũng như cá nhân người lao động tạo thành cơ chế tạo việc làm.

    1.1.3. Khái niệm về cung – cầu lao động

    1.1.3.1. Khái niệm về cung lao động

    Mỗi người, ở những thời điểm khác nhau, phải quyết định làm việc hay không làm việc, làm việc cho ai và làm việc bao nhiêu thời gian. Đó chính là biểu hiện của cung lao động của mỗi cá nhân. Tại mỗi thời điểm, cung lao động của toàn bộ xã hội được hiểu là tổng cung lao động của mỗi cá nhân.

    Như vậy cung lao động phản ánh khả năng tham gia trên thị trường lao động của người lao động trong những điều kiện nhất định. Cung lao động của xã hội là khả năng cung cấp sức lao động của nguồn nhân lực xã hội. Nó được thể hiện thông qua số lượng hoặc chất lượng lao động hoặc ở thời gian của những người tham gia và mong muốn tham gia lao động trên thị trường

    1.1.3.2. Khái niệm về cầu lao động

    Có thể hiểu cầu lao động là lực lượng lao động mà người sử dụng lao động chấp nhận thuê ở các điều kiện nhất định. Tổng cầu lao động của một nền kinh tế (hoặc của một tổ chức, doanh nghiệp, một ngành ) là toàn bộ nhu cầu về lao động của nền kinh tế (hoặc một tổ chức, doanh nghiệp, ngành ) ở một thời kỳ nhất định trong những thời kỳ nhất định.

    Các doanh nghiệp thuê mướn lao động tùy thuộc vào người tiêu dùng mua nhiều hay ít hàng hóa – dịch vụ mà họ sản xuất ra. Nhu cầu thuê mướn lao động cũng giống như nhu cầu về các yếu tố đầu vào khác của quá trình sản xuất, là “cầu phát sinh”. Vì vậy, người sử dụng lao động thuê nhiều hay ít tùy thuộc vào cầu sản phẩm, điều kiện, hoàn cảnh của từng tổ chức, doanh nghiệp hay nền kinh tế.

    1.1.3.3.Thị trường lao động và cân bằng thị trường lao động

    Có thể hiểu thị trường lao động là nơi người lao động tìm việc làm và các doanh nghiệp tìm thuê lao động (nơi diễn tra quá trình mua bán sức lao động). Quá trình trao đổi giữa hai bên làm cho mức tiền công và mức việc làm có xu hướng dịch chuyển tới điểm mà tại đó thời gian người lao động muốn làm việc bằng với thời gian mà doanh nghiệp muốn thuê.

    Hình 1: Đồ thị mô tả cầu và cung lao động trong thị trường lao động

    Điểm E được gọi là điểm cân bằng. Thị trường lao động hướng tới điểm này

    1.2. Cầu lao động trong doanh nghiệp

    Tương tự như khái niệm cầu lao động thị trường nói chung, cầu lao động trong doanh nghiệp là lượng lao động mà doanh nghiệp chấp nhận thuê ở những điều kiện hoàn cảnh nhất định.

    Tùy thuộc vào hoàn cảnh về kinh tế, tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, đặc điểm của doanh nghiệp mà doanh nghiệp sẽ quyết định lượng lao động là bao nhiêu.

    Xác định cầu lao động trong doanh nghiệp là một vấn đề rất quan trọng, nó giúp cho doanh nghiệp có thể dễ dàng ứng phó trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể tính toán được chi phí sản xuất trong tương lai. Vì lao động cũng là một yếu tố đầu vào vô cùng quan trọng cho nên việc xác định được chính xác cầu lao động sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm thiểu được chi phí không cần thiết, tạo được ưu thế trong cạnh tranh.

    Để xác định lượng cầu lao động trong doanh nghiệp một cách chính xác không phải vấn đề đơn giản, khi xác định cầu lao động trong doanh nghiệp thì trước hết chúng ta cần xem xét các yếu tố nào ảnh hưởng tới cầu lao động trong doanh nghiệp, mức độ tác động của nó như thế nào, mục tiêu sản xuất kinh doanh sắp tơi của doanh nghiệp ra sao, tình hình kinh tế xã hội tương lai như thế nào ww. Sau đây chúng ta sẽ đi tìm hiểu về một số các yếu tố ảnh hưởng tới cầu lao động trong các doanh nghiệp VIệt Nam.

    1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng tới cầu lao động trong các doanh nghiệp Việt Nam

    1.3.1. Vốn doanh nghiệp

    Vốn được hiểu là của cải do con người tạo ra tích lũy lại, dưới dạng vật thể hoặc tài chính. Công nghiệp hóa hiện đại hóa của nước ta hiện nay có nhiều loại vốn, trong đó vốn trong nước chiếm vị trí quyết định, vốn nước ngoài đóng vai trò chủ đạo.Vốn trong nước bao gồm các tài nguyên thiên nhiên, của cải tích lũy trong nước qua nhiều thế hệ Vốn nước ngoài là các nguồn đầu tư, viện trợ, cho vay




    KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ



    1. Kết luận

    Các công cụ, chính sách vi mô, vĩ mô của Đảng nhà nước đang tác động vào nền kinh tế tạo ra những chuyển biến tích cực, thu về những thành tựu to lớn cho nhà nước trong công cuộc đổi mới. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong mấy năm qua đạt mức cao ổn đinh. Trong năm vừa qua (2008-2009), tuy cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới làm ảnh hưởng nặng nề tới nền kinh tế trong nước, nhưng với đường lối, chính sách đúng đắn của Đảng và nhà nước ta, nền kinh tế Việt Nam đang từng bước phục hồi và có dấu hiệu tăng trưởng.

    Nền kinh tế đang dần phục hồi, tiếp tục tiến lên theo định hướng xã hội chủ nghĩa ; cơ cấu nền kinh tế dịch chuyển theo hướng tiến bộ, phù hợp với mục tiêu CNH-HĐH đất nước. Đó là tăng tỷ trọng trong công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Dựa và kết quả thu được từ việc phân tích số liệu, ta thấy cầu lao động trong doanh nghiệp tăng theo các năm.

    Cầu lao động trong doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào vốn đầu tư, tài sản, lợi nhuận của doanh nghiệp, đặc điểm khu vực kinh tế vùng miền, lĩnh vực ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh và loại hình doanh nghiệp. Cầu lao động trong doanh nghiệp phụ thuộc rất ít vào số năm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nông nghiệp, yếu tố loại hình doanh nghiệp không ảnh hưởng tới cầu lao động trong doanh nghiệp, cầu lao động phụ thuộc chủ yếu vào vốn, lợi nhuận và khu vực vùng miền (đây là yếu tố tự nhiên có tác động lớn tới nông nghiệp).

    Khi phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới cầu lao động trong doanh nghiệp thì vốn và lợi nhuận là hai yếu tố quan trọng nhất đến cầu lao động. Bởi một doanh nghiệp mục tiêu hàng đầu là tối đa hóa lợi nhuận, một khi lợi nhuận cao, kết hợp với lượng vốn dồi dào, doanh nghiệp sẽ đầu tư mở rộng săn xuất, từ đó làm cho cầu lao động tăng lên. Yếu tố khu vực vùng miền cũng tác động tạo ra sự khác biệt về cầu lao động trong các doanh nghiệp tại các vùng khác nhau. Cầu lao động trong các ngành công nghiệp (công nghiệp chế biến, công nghiệp khai thác) thường cao hơn các ngành khác. Cầu lao động trong các khu vực đồng bằng thành thị vẫn cao hơn cầu lao động trong các khu vực miền núi và trung du.

    2. Các giải pháp nhằm nâng cao cầu lao động trong các doanh nghiệp

     Qua phân tích ở trên ta thấy, ngành kinh tế có tác động tới lao động trong các doanh nghiệp Việt Nam, cầu lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp như công nghiệp chế biến, công nghiệp khai thác cao hơn so với các gành khác. Do đó nhà nước nên thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hường tích cực với những nội dung sau :

    Tăng tỉ trọng trong các khu công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, nhằm làm giảm tỷ trong trong nông nghiệp nhằm tạo cơ cấu một nền kinh tế có khả năng tạo thêm nhiều việc làm mới và thu hút thêm ngày càng nhiều lao động

    Thúc đẩy tốc độ đô thị hóa nông thôn làm cơ sở cho việc đẩy nhanh quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế và phân công lao động ở khu vực nông thôn. Nhà nước kích thích quá trình này bằng cách hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng cấp điểm như giao thông, thông tin liên lạc, các trung tâm thương mại dịch vụ

     Vốn cũng ảnh hưởng tới cầu lao động trong các doanh nghiệp, đa số các doanh nghiệp có vốn lớn thường là các doanh nghiệp nhà nước, thuòng có khả năng tạo ít việc làm hơn các doanh nghiệp vừa và nhỏ - chủ yếu là các doanh nghiệp tư nhân. Do vậy vấn đề cải tiến đổi mới quy chế huy động vốn, sử dụng và quản lý nguồn đầu tư là một vấn đề rất quan trọng, nhà nước ta nên quản lý, huy động và sử dụng vốn theo hướng

    Đa dạng hóa hình thức huy động vốn và thườn xuyên điều chỉnh lãi suất cũng như việc thuận lợi hóa thủ tục gửi và rút tiền nhằm tạo ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư

    Đẩy mạnh việc cổ phần hóa, vận hành tốt thị trương vốn nhằm nhanh chóng huy động vốn và chuyển đổi vốn giữa các ngành, các khu vực kinh tế

    Cải tiến cơ cấu sử dụng ngồn vốn đầu tư của nhà nước theo hướng chủ yếu đầu tư xây dựng cấu trúc hạ tầng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế khác đầu tư phát triển vào các khu vực các ngành kinh tế có khả năng tạo thêm nhiều việc làm hơn, khả năng dinh lời và quay vòng vốn nhanh hơn

    Tăng cường nguồn vốn trung hạn và dài hạn hỗ trợ cho nhân dân trong quá trình tạo việc làm và chuyển đổi cơ cấu kinh tế.

    Nhà nước tiếp tục cải tiến và hoàn thiện luật lao động, luật doanh nghiệp. Tạo cơ sở pháp lý thông thoáng, tạo tâm lý an tâm cho nhà đầu tư trong và ngoài nước, từ đó thu hút thêm ngày càng nhiều nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam

     Trong phân tích trên ta cũng thấy, giữa các vùng khác nhau, cầu lao động trong các doanh nghiệp cũng khác nhau, đó là do yếu tố về tự nhiên (khí hậu, đất đai ) hay về thói quen phong tục tập quán cũng như chính sách của từng vùng khác nhau quy đinh. Do vậy, việc hình thành, phát triển và điều tiết có hiệu quả giữa các vùng các khu vực, các ngành nghề của thị trường lao động. Quản lý tốt thị trường này có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình xắp xếp việc làm, giảm thất nghiệp và thúc đẩy tính cơ động linh hoạt của lực lượng lao động cũng như góp phần ngăn chặn và khắc phục hậu quả kinh tế xã hội.











































    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



    1. Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế xã hội Việt Nam giai đoạn 2000-2008 - Tổng Cục Thống Kê

    2. PGS-TS Nguyễn Quang Dong – Giáo trình kinh tế lượng – Khoa Toán Kinh Tế, Đại học Kinh Tế Quốc Dân

    3. TS Ngô Văn Thứ - Giáo trình thống kê thực hành - Khoa Toán Kinh Tế, Đại học Kinh Tế Quốc Dân

    4. Tạp chí Kinh Tế Phát Triển số 144, 145, 146, 147, 148.

    5. Giáo trinh kinh tế học – ĐHKTQD

    6. Thực trạng Việc làm và Thất nghiệp 1996-2005, Bộ LĐTB&XH.

    7. Các xu hướng việc làm Việt Nam, Trung tâm Quốc gia Dự báo và Thông tin Thị trường Lao động, Cục Việc Làm, Bộ LĐTB&XH, năm 2009.

    8. Giáo trình Kinh Tế Lao Động - ĐHKTQD



















    PHỤ LỤC


    Phụ lục 1: Nông nghiệp


    vonld lntais~d lndtld lnthun~d lnvonld lntaisan lnloin~n von tuoi2

    vonld 1

    lntaisanld 0.265 1

    lndtld 0.06 0.609 1

    lnthunhapld 0.084 0.399 0.383 1

    lnvonld 0.352 0.466 0.262 0.097 1

    lntaisan 0.113 0.56 0.23 0.424 0.021 1

    lnloinhuan 0.037 0.307 0.322 0.417 -0.09 0.705 1

    von 0.277 0.341 0.084 0.236 0.688 0.597 0.377 1

    tuoi2 0.046 0.057 0.048 -0.04 0.205 -0.27 -0.24 -0.091 1





    Ramsey RESET test using powers of the fitted values of lnldnongn

    Ho: model has no omitted variables

    F(3, 1893) = 181.46

    Prob > F = 0.0000




    Ramsey RESET test using powers of the fitted values of lnldnongn

    Ho: model has no omitted variables

    F(3, 1893) = 81.31

    Prob > F = 0.0000




    Ramsey RESET test using powers of the fitted values of lnldnongn

    Ho: model has no omitted variables

    F(3, 1893) = 41.41

    Prob > F = 0.0000








    Phụ lục 4: Quá trình ược lượng mô hình đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng tới cầu lao động trong doanh nghiệp.

    Kiểm tra tương quan giữa biến lnlaodong và các biến phụ thuộc




    Quá trình sử dụng hồi quy thu gọn để lọc biến:



    Biến cnchbien không có ý nghĩa thống kê bị loại khỏi mô hình



    Biến dntn không có ý nghĩa thống kê bị loại khỏi mô hình. Kết quả thu được khi hồi quy các biến còn lại
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...