Thạc Sĩ Sử dụng độn lót nền chuồng lên men vi sinh vật trong chăn nuôi gà đẻ trứng giống lương phượng tại xã

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 28/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sĩ năm 2011
    Đề tài: SỬ DỤNG ĐỘN LÓT NỀN CHUỒNG LÊN MEN VI SINH VẬT TRONG CHĂN NUÔI GÀ ĐẺ TRỨNG GIỐNG LƯƠNG PHƯỢNG TẠI XÃ LIÊN SƠN, HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG

    MỤC LỤC
    Lời cam ñoan i
    Lời cảm ơn ii
    Mục lục iii
    Danh mục các chữ viết tắt v
    Danh mục các bảng vi
    Danh mục các ñồ thị và biểu ñồ vii
    1 MỞ ðẦU i
    1.1 ðặt vấn ñề 1
    1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
    2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
    2.1 Không khí chuồng nuôi 4
    2.2 Vai trò của vi sinh vật trong xử lý chất thải ñộng vật 17
    2.3 ðộn lót chuồng trong chăn nuôi gà 23
    2.4 Nguồn gốc, ñặc ñiểm, tính năng sản xuất của giống gà lương
    phượng 30
    3 ðỐI TƯỢNG - ðỊA ðIỂM - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
    NGHIÊN CỨU 33
    3.1 ðối tượng, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 33
    3.2 Nội dung nghiên cứu 33
    3.3 Phương pháp nghiên cứu 34
    3.4 Phương pháp xử lý số liệu 40
    4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 41
    4.1 ðÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG LỚP ðỘN LÓT NỀN CHUỒNG
    LÊN MEN VI SINH VẬT 41
    4.1.1 ðánh giá chất lượng lớp ñộn lót nền chuồng trước thí nghiệm 41
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    iv
    4.1.2 ðánh giá chất lượng lớp ñộn lót nền chuồng lên men trong quá
    trình thí nghiệm 43
    4.2 ðÁNH GIÁ MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ TIỂU KHÍ HẬU
    CHUỒNG NUÔI 46
    4.3 ðÁNH GIÁ CÁC CHỈ TIÊU VỀ NĂNG SUẤT SINH SẢN 53
    4.3.1 Tỷ lệ ñẻ và năng suất trứng 53
    4.3.2 Tỷ lệ trứng giống và năng suất trứng giống 57
    4.3.3 Hiệu quả sử dụng thức ăn 59
    4.3.4 Khối lượng trứng 62
    4.3.5 Các chỉ tiêu về chất lượng trứng 64
    4.3.6 Tỷ lệ nuôi sống và tỷ lệ mắc bệnh 66
    4.3.7 ðánh giá hiệu quả của việc sử dụng ñộn lót nền chuồng lên men
    VSV trong chăn nuôi gà ñẻ trứng 69
    5 KẾT LUẬN - TỒN TẠI - ðỀ NGHỊ 73
    5.1 KẾT LUẬN 73
    5.2 TỒN TẠI VÀ ðỀ NGHỊ 73
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    v
    DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
    1. TN : Thí nghiệm
    2. ðC : ðối chứng
    3. LTATN : Lượng thức ăn thu nhận
    4. TTTA : Tiêu tốn thức ăn
    5. HQSDTA : Hiệu quả sử dụng thức ăn
    6. VSV : Vi sinh vật
    7. TB : Trung bình
    8. KL : Khối lượng
    9. LP : Lương Phượng
    10. CS : Cộng sự
    11. QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
    12. TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
    13. NXB : Nhà xuất bản
    14. T : Tháng
    15. Kph : Không phát hiện thấy
    16. BNN&PTNT : Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
    17. GHCP : Giới hạn cho phép
    18. KKCN : Không khí chuồng nuôi
    19. ppm : Parts per million (phần triệu)
    20. ppb : Parts per billion (phần tỷ)
    21. h : giờ
    22. CFU : Colony Forming Unit (ñơn vị khuẩn lạc)
    23. NS : Năng suất
    24. TLNS : Tỷ lệ nuôi sống
    25. ñ : ðồng
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    vi
    DANH MỤC CÁC BẢNG
    Thứ tự Nội dung Trang
    2.1 Tiêu chuẩn ñánh giá nồng ñộ một số khí ñộc trong không khí và
    chuồng nuôi 15
    2.2 Yêu cầu vệ sinh thú y không khí chuồng nuôi15
    2.3 Nồng ñộ một số chất khí trong chuồng nuôi gà theo tiêu chuẩn
    của cộng ñồng chung châu Âu (EU) (Hulzebosch, 2004)[47]16
    2.4 Nồng ñộ tối ña của một số chất khí trong chuồngnuôi gà
    (Barnwell và Wilson, 2005) [28]16
    3.1 Bố trí thí nghiệm 35
    3.2 Thành phần dinh dưỡng của thức ăn cho gà mái ñẻ36
    4.1 Chất lượng ñộn lót nền lên men trước khi thả gàở lô thí nghiệm41
    4.2 Chất lượng ñộn lót nền lên men sau khi thả gà ởlô thí nghiệm44
    4.3 Kết quả xác ñịnh một số chỉ tiêu về tiểu khí hậu chuồng nuôi47
    4.4 Tỷ lệ ñẻ và năng suất trứng của gà Lương Phượngqua các tuần
    tuổi 54
    4.5 Tỷ lệ trứng giống và năng suất trứng giống của gà thí nghiệm58
    4.6 Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà thí nghiệm60
    4.7 Khối lượng trứng của gà thí nghiệm qua các tuầntuổi63
    4.8 Một số chỉ tiêu về chất lượng trứng gà Lương Phượng64
    4.9 Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi67
    4.10 Kết quả theo dõi tỷ lệ mắc bệnh của gà thí nghiệm69
    4.11 Sơ bộ tính toán chi phí trong cho ñàn gà thí nghiệm70
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    vii
    DANH MỤC CÁC ðỒ THỊ VÀ BIỂU ðỒ
    Thứ tự Nội dung Trang
    Hình 2.1: Sự phân bố của gà ở các ñiều kiện nhiệt ñộ khác nhau12
    Hình 3.1. Làm ñộn lót nền lên men cho lô TN35
    Biểu ñồ 4.1: Nồng ñộ khí CO2
    (%) trong chuồng nuôi qua các tháng thí
    nghiệm 51
    Biểu ñồ 4.2: Nồng ñộ khí NH3
    (ppm) trong chuồng nuôi qua các tháng
    thí nghiệm 52
    ðồ thị 4.1: Tỷ lệ ñẻ của gà Lương Phượng qua các tuần tuổi55
    Biểu ñồ 4.3: Năng suất trứng của gà thí nghiệm từ 22 - 45 tuần tuổi57
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    1
    1. MỞ ðẦU
    1.1. ðẶT VẤN ðỀ
    Hiện nay ngành chăn nuôi truyền thống nói chung và chăn nuôi gà nói
    riêng ñang phải ñối mặt với một vấn ñề rất nan giảiñó là gây ra sự ô nhiễm
    nghiêm trọng môi trường không khí và nước. Theo kếtquả nghiên cứu của
    Phùng ðức Tiến và cs. (2009) [17], chăn nuôi gia cầm ở quy mô nông hộ, số
    hộ có xử lý chất thải chỉ ñạt 15%, ở quy mô gia trại là 37,5%, quy mô trang
    trại là 35,71% còn lại là ñổ thẳng trực tiếp ra môitrường mà không qua xử lý.
    Mức ô nhiễm nước thải chăn nuôi gia cầm ñược xác ñịnh vượt giới hạn cho
    phép hàng trăm lần như mức nhiễm Colifom vượt theo tăng dần theo quy mô
    nông hộ - gia trại – trang trại là 114,24 lần – 108,5 lần – 187,5 lần. Hình thức
    xử lý chất thải tiên tiến hiện nay là công nghệ biogas chỉ ñược sử dụng ở mức
    rất thấp (5,0 – 3,57 – 12% trên tổng số hộ có xử lýchất thải, tương ứng với 3
    loại quy mô). Hàm lượng các khí ñộc tại khu vực có chăn nuôi ñược xác ñịnh
    gấp 11,2 – 15 lần giới hạn cho phép và tăng dần ở quy mô lớn. ðộ nhiễm
    khuẩn không khí cũng cao dần theo quy mô và vượt giới hạn từ 19,72 lần ñến
    25,2 lần.
    Sự ô nhiễm ñã tạo ra mùi hôi, khí ñộc và ruồi muỗi trong chuồng nuôi,
    dễ phát sinh dịch bệnh, do ñó làm tăng chi phí thuốc thú y, con vật chậm lớn,
    chi phí thức ăn cao, chất lượng sản phẩm kém, hiệu quả kinh tế thấp và ảnh
    hưởng ñến sức khoẻ của con người (Drummon và cs., 1980 [40]; Attar và
    Brake, 1988 [27]). Trong chăn nuôi gà, do xử lý không tốt nên khí NH
    3, H
    2
    S .
    thối, ñộc phát tán, gây bệnh ñường hô hấp cho gà ñẻtrứng, tỷ lệ ñẻ giảm thấp.
    Một số cơ sở có môi trường nuôi dưỡng kém, tỷ lệ mắc bệnh mãn tính cao. Tỷ
    lệ chết trong suốt quá trình chăn nuôi lên tới 35% (Wathes, 1998) [71].
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    2
    Một số biện pháp xử lý ô nhiễm ñã và ñang sử dụng như thu gom chất
    thải, dọn chuồng hàng ngày, sử dụng bể biogas, ủ phân, làm thức ăn cho cá .
    ñã phần nào giải quyết ñược vấn ñề quản lý phân và chất thải chăn nuôi. Tuy
    nhiên vấn ñề ô nhiễm mùi và các khí thải ñộc hại thì vẫn chưa ñược giải quyết
    triệt ñể.
    Vì vậy, việc ñề xuất các giải pháp cải thiện môi trường trang trại chăn
    nuôi gia cầm là cần thiết, ñáp ứng ñược xu thế pháttriển và bảo vệ môi
    trường.
    ðể có thể xử lý phân, chất thải chăn nuôi một cách triệt ñể, tạo môi
    trường trong sạch mà tiêu tốn ít tiền và nhân công,không phải thực hiện vệ
    sinh hàng ngày thì một trong những giải pháp hiệu quả là sử dụng chế phẩm
    vi sinh vật ñể xử lý chất ñộn lót nền chuồng nuôi, nhằm làm giảm mùi hôi,
    phân huỷ phân, chất thải ngay tại chỗ. ðây là một trong những công nghệ
    chăn nuôi sinh thái, ñã và ñang ñược áp dụng ở nhiều nước như Trung Quốc,
    Hàn Quốc, ðài Loan Tuy nhiên, trước khi khuyến cáo áp dụng rộng rãi
    phương thức nuôi này, việc kiểm chứng những lợi íchvề mặt năng suất, chất
    lượng, hiệu quả kinh tế của phương pháp chăn nuôi này trong ñiều kiện Việt
    Nam là cần thiết. Vì vậy, trong khuôn khổ ñề tài này, chúng tôi tiến hành
    nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng ñộn lót nền chuồng lên men vi sinh vật
    trong chăn nuôi gà ñẻ trứng với tên ñề tài:
    "Sử dụng ñộn lót nền chuồng lên men vi sinh vật trong chăn nuôi
    gà ñẻ trứng giống Lương Phượng tại xã Liên Sơn, huyện Tân Yên, tỉnh
    Bắc Giang".
    1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
    1.2.1. Mục tiêu chung
    ðánh giá hiệu quả của mô hình sử dụng ñộn lót nền chuồng lên men vi
    sinh vật trong chăn nuôi gà ñẻ trong việc ñảm bảo năng suất chăn nuôi và vệ
    sinh môi trường.
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    3
    1.2.2. Mục tiêu cụ thể
    - ðánh giá sự tác ñộng của ñộn lót lên men ñối vớimôi trường qua theo
    dõi các chỉ tiêu về tiểu khí hậu chuồng nuôi
    - ðánh giá hiệu quả chăn nuôi của việc sử dụng ñộn lót chuồng lên men
    trong chăn nuôi gà ñẻ thông qua việc ñánh giá các chỉ về năng suất sinh sản,
    tình hình dịch bệnh của gà thí nghiệm cũng như ước tính hiệu quả kinh tế
    trong chăn nuôi gà ñẻ trên ñộn lót lên men vi sinh vật.
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    4
    2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
    2.1. KHÔNG KHÍ CHUỒNG NUÔI
    2.1.1. Thành phần không khí chuồng nuôi
    Các thành phần quan trọng nhất của không khí là nitơ (N
    2
    , chiếm
    khoảng 79%) và oxy (O
    2
    , chiếm khoảng 20,3%). Ngoài ra còn có một số khí
    khác như carbon dioxide (CO
    2), và ñộ ẩm (H
    2O). Gà hít O2, thở ra CO
    2

    H2
    O. Sự “thiếu oxy” ít khi xảy ra trong chuồng nuôi gia cầm bởi vì gia cầm
    có thể hít ñủ lượng oxy cần thiết ngay cả khi nồng ñộ oxy trong không khí
    thấp hơn ñáng kể so với bình thường. Những gì ñược gọi là “thiếu oxy” trong
    thực tế chỉ xảy ra khi có sự kết hợp của nồng ñộ CO
    2
    cao, nhiệt ñộ và ñộ ẩm
    cao (Hulzebosch, 2004) [47]. Sự thiếu hụt oxy ảnh hưởng xấu ñến sự ñiều tiết
    nhiệt và các quá trình trao ñổi chất gia cầm nếu nhiệt ñộ thấp. Nếu nhiệt ñộ
    cao mà thiếu oxy thì gây nguy hiểm cho hệ tim mạch vì nó làm giảm khả
    năng ñiều tiết nhiệt của cơ thể.
    Khí CO2
    ñược sinh ra trong quá trình thở và các quá trình phân hủy của
    vi sinh vật. Trong không khí thở ra của gà chứa gần4% CO
    2
    . Các chuồng
    nuôi có mật ñộ ñông, thông khí kém, không khí bị bão hòa, khí CO
    2
    có thể
    vượt quá tiêu chuẩn cho phép (Hoàng Thu Hằng, 1997)[9]. Nồng ñộ khí CO
    2
    trong chuồng nuôi thường ñược sử dụng ñể ñánh giá hiệu quả của hệ thống
    thông gió hay mức ñộ thông thoáng trong chuồng.
    Gà công nghiệp ñược nuôi thâm canh với mật ñộ cao, gà có tần số hô
    hấp lớn, thành phần thức ăn có hàm lượng dinh dưỡngtốt nên không khí chuồng
    nuôi có chứa nhiều hơi nước, nhiệt ñộ không khí cao(Nguyễn Xuân Bình, 1992)
    [1]. Có hai nguồn nhiệt liên quan ñến sự có mặt củagà:
    - Nguồn nhiệt từ gà
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    5
    - Nguồn nhiệt từ ñộn lót: 16kcal/h/m
    2
    . Khi chất ñộn lót sử dụng không
    ñúng quy ñịnh, các quá trình lên men và thối rữa xảy ra mạnh có thể làm tăng
    lượng nhiệt tích tụ trong chuồng (Trịnh Văn Thịnh và cs., 1986) [18].
    Trong chuồng nuôi, lượng CO2
    thường tăng gấp 10 lần so với lượng
    CO2
    của không khí. ðặc biệt trong các chuồng nuôi kém thông thoáng, mật ñộ
    cao thì lượng CO
    2
    càng tăng lên rất nhiều, có thể quá với tiêu chuẩncho phép.
    Thể tích lớn nhất của khí CO2
    trong chuồng nuôi chỉ ñược là 0,25% theo tiêu
    chuẩn vệ sinh thú y (ðỗ Ngọc Hòe, Nguyễn Thị Minh Tâm, 2005) [11].
    Việc xác ñịnh nồng ñộ CO2
    tuy không có ý nghĩa tuyệt ñối nhưng nó
    rất quan trọng vì nếu nồng ñộ CO
    2
    cao chứng tỏ chuồng nuôi không thoáng
    khí, quản lý không tốt.
    Ngoài thành phần khí thông thường, trong chuồng nuôi gia cầm còn tồn
    tại một số khí ñộc hại như: H
    2S, NH
    3, CH
    4
    và bụi.
    a. Ammonia (NH
    3
    )
    Khí NH3
    là loại khí thải do sự phân giải của phân gia súc,gia cầm trong
    chuồng nuôi. Khí NH
    3
    không màu, có mùi hắc và là một trong những khí ñộc
    gây ô nhiễm môi trường chủ yếu trong chuồng gà. NH
    3
    gây kích ứng da, mắt,
    mũi, phổi; có thể ngửi thấy ở nồng ñộ từ 5 - 18 ppm(Jacobson và cs., 2003)
    [48]. Khí NH
    3
    có thể tồn tại trong không khí trong khoảng 14 - 36 giờ tùy
    thuộc vào ñiều kiện thời tiết và nó có thể bay xa tới 500m kể từ nơi chứa phân
    (Fowler và cs., 1998) [41].
    Gia cầm tiếp xúc với khí NH3
    ở nồng ñộ 20 - 25ppm trong 8 giờ dẫn
    ñến hậu quả là làm mất lớp lông nhung ở khí quản vàlàm biến ñổi lớp tế bào
    biểu mô của ñường hô hấp (Nagaraja và cs., 1984) [54]. Nếu gia cầm tiếp xúc
    trong một thời gian dài thì sẽ làm tăng nguy cơ mắccác bệnh về ñường hô
    hấp.
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    6
    Khi nuôi gà ở chuồng nuôi có hàm lượng khí NH3
    là 25 ppm sẽ làm
    giảm hàm lượng hemoglobin, giảm trao ñổi khí và hấpthu các chất dinh
    dưỡng giảm cho nên thể trọng của gà sẽ giảm 4%. Khihàm lượng khí 75 -100ppm, gây những biến ñổi trong biểu mô ñường hô hấp, làm mất lớp vi
    mao và tăng số lượng của tế bào tiết màng nhầy, nhịp tim và hô hấp bị ảnh
    hưởng và có thể gây chảy máu trong các túi khí phế quản (Lại Thị Cúc,
    1994) [5].
    NH3
    có thể hòa tan vào trong nước và do vậy có thể xâm nhập vào
    màng nhày trong mắt và ñường hô hấp. Lượng NH3
    ≥ 100ppm có thể gây loét
    niêm mạc, gây mù mắt với các dấu hiệu của sự tăng tích nước mắt, thở nông
    và những tổn thương ở mũi (Hulzebosch, 2004 [47]; Blanes-Vidal và cs.,
    2008 [30]). Nồng ñộ này cũng làm tỷ lệ tăng trọng, khả năng thu nhận thức
    ăn, tỷ lệ ñẻ, khối lượng trứng của gà ñẻ (Amer và cs., 2004) [25].
    Hàm lượng NH3
    trong không khí chuồng nuôi phụ thuộc vào nhiều
    yếu tố như nhiệt ñộ, ñộ ẩm lớp ñộn lót; mức ñộ vệ sinh chuồng trại; mật ñộ
    nuôi; khẩu phần ăn (Büscher và cs., 1994 [33]; Kavolelis, 2003 [49]).
    Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào ñộ pH, nếu ñộ pH trên 7 sự giải phóng
    nhanh, dưới 7 giải phóng chậm (ñộ pH phân gà, lợn khoảng 8,5) (Choi và
    Moore, 2008) [36]. Nồng ñộ NH3
    thường xuyên ñược phát hiện trong các
    trại chăn nuôi thường ≤ 100ppm. Ảnh hưởng có hại của NH
    3
    trong các
    chuồng nuôi thường gây stress mãn tính, chúng cũng là nguyên nhân trong
    các tiến trình của dịch bệnh (Carlile, 1984 [35]; Nagaraja, 1984 [54]). Vì
    vậy, nồng ñộ NH
    3
    trong chuồng nuôi gà không nên vượt quá 25ppm, mức
    giới hạn cho gia cầm là 15ppm (Gürdil, 1998) [43].
    b. Hydrogen sulphide (H
    2
    S)
    Khí H2
    S là một khí ñộc không màu, có mùi trứng thối. Nó ñược sinh ra
    do vi khuẩn yếm khí phân hủy protein và các vật chất hữu cơ có chứa lưu

    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
    1. Nguyễn Xuân Bình (1992), Nuôi gà thịt và gà ñẻ Hybro, Công ty phát
    hành sách Long An, tr. 7 – 17.
    2. Bộ NN&PTNT (2002), “TCVN 5376-1991 - Trại chăn nuôi - Phương
    pháp kiểm tra vệ sinh”, Tuyển tập tiêu chuẩn nông nghiệp Việt Nam,
    Tập V, Hà Nội.
    3. Bộ NN&PTNT (2005), “TCVN 1537/1538-2005 - Chất lượng không
    khí”, Bộ tiêu chuẩn Việt Nam về khí thải và tiếng ồn.
    4. Bộ NN&PTNT (2010), QCVN 01 - 15: 2010/BNNPTNT - Quy chuẩn
    kỹ thuật quốc gia các ñiều kiện ñảm bảo trại chăn nuôi gia cầm an
    toàn sinh học(Ban hành theo Thông tư số 04/2010/TT-BNNPTNT
    ngày 15/1/2010).
    5. Lại Thị Cúc (1994), Ảnh hưởng của một số chất ñộn lót chuồng ñến
    một số chỉ tiêu tiểu khí hậu chuồng nuôi gà 0 – 28 ngày tuổi, Luận
    án Thạc sỹ Khoa học nông nghiệp, Hà Nội.
    6. Nguyễn Huy ðạt, Nguyễn Thành ðồng, Lê Thành Ân, Hồ Xuân
    Tùng, Phạm Bích Hường và cs. (2001), “Nghiên cứu ñặc ñiểm
    sinh học và tính năng sản xuất của giống gà màu Lương Phượng
    Hoa nuôi tại Trạm thực nghiệm Liên Ninh”, Báo cáo khoa học chăn
    nuôi thú y 1999 – 2000 - Phần chăn nuôi gia cầm, Bộ Nông nghiệp
    và Phát triển nông thôn, Thành phố Hồ Chí Minh, tr.62 –70.
    7. Nguyễn Huy ðạt, Hồ Xuân Tùng, Vũ Thị Hưng, Nguyễn Văn
    ðồng, Nguyễn Thị Tuyết Minh, Nguyễn Như Liên, Vũ Chí
    Thiện, Trần Thị Hiền (2007), Nghiên cứu ñặc ñiểm ngoại hình và
    khả năng sản xuất của gà RA thế hệ I tại Trại Thực nghiệm Liên
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    76
    Ninh, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học - công nghệ gia
    cầm 1997 - 2007. Tr. 162 - 170.
    8. Bùi Hữu ðoàn, Nguyễn Xuân Trạch, Vũ ðình Tôn (2009), Giáo trình
    chăn nuôi chuyên khoa, NXB Nông nghiệp, tr. 104, 110, 130 -132, 137
    -155.
    9. Hoàng Thu Hằng (1997), Một số chỉ tiêu vệ sinh và kinh tế ở chuồng
    nuôi gà ñẻ bố mẹ Arbor Acres giai ñoạn 25 – 40 tuầntuổi có sử
    dụng formol và chế phẩm sinh học De – Odorase, Luận án Thạc sỹ
    Khoa học Nông nghiệp, Hà Nội.
    10. ðỗ Ngọc Hòe (1995), Một số chỉ tiêu vệ sinh chuồng gà công nghiệp
    và nguồn nước cho chăn nuôi khu vực quanh Hà Nội, Luận án Phó
    tiến sỹ Khoa học nông nghiệp, Hà Nội.
    11. ðỗ Ngọc Hòe, Nguyễn Thị Minh Tâm (2005), Giáo trình Vệ sinh vật
    nuôi (Dùng cho các trường THCN), NXB Hà Nội.
    12. Nguyễn ðức Hưng (2006), Giáo trình chăn nuôi gia cầm, NXB Nông
    nghiệp, Hà Nội.
    13. Nguyễn Thị Mai, Nguyễn Mạnh Hùng, Hoàng Thanh, Bùi Hữu
    ðoàn (1994), Giáo trình Chăn nuôi gia cầm, NXB Nông nghiệp, Hà
    Nội.
    14. Nguyễn Thị Mai, Bùi Hữu ðoàn, Hoàng Thanh (2009),Giáo trình
    Chăn nuôi gia cầm, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
    15. Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 679-2006 (2007),“Tiêu chuẩn vệ sinh
    không khí chuồng nuôi - Tiêu chuẩn quy ñịnh ngành thú y”, Vệ sinh
    thú y và vệ sinh an toàn thực phẩm, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
    16. Phùng ðức Tiến, ðỗ Thị Sợi, Nguyễn Quý Khiêm, Lê Thị Thu
    Huyền, Hà Thị Len (2003), “Nghiên cứu khả năng sản xuất tổ hợp
    lai 3/4 máu Lương Phượng và 1/4 máu SassoX44”, Khoa học công
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    77
    nghệ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn 20 năm ñổimới (tập 2
    chăn nuôi thú y), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.202 - 219.
    17. Phùng ðức Tiến và cs. (2009), “ðánh giá thực trạng ô nhiễm môi
    trường trong chăn nuôi”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi, số
    4, tr.10.
    18. Trịnh Văn Thịnh, Nguyễn Hữu Ninh (1986), Vệ sinh và công nghiệp
    hóa chăn nuôi, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
    19. Trần Công Xuân, Phùng ðức Tiến, Lê Thị Nga (2002),"Nghiên
    cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà Kabir với gà Lương
    Phượng hoa Trung Quốc", Tạp chí chăn nuôi, Số 2, tr. 5 – 6.
    20. Trần Công Xuân, Hoàng Văn Lộc, Bạch Thị Thanh Dân và cs.
    (2003), “Kết quả chọn tạo 3 dòng gà Lương Phượng LP1, LP2và
    LP3”, Báo cáo khoa học - Viện Chăn nuôi Quốc gia, tr. 138-146.
    21. Trần Công Xuân, Vũ Xuân Dịu, Phùng ðức Tiến, Vương Tuấn
    Ngọc, Nguyễn Quý Khiêm, ðỗ Thị Sợi, Hoàng Văn Lộc (2004),
    “Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà trống dòng
    X44 (Sasso) với mái Lương Phượng Hoa”, Báo cáo Khoa học chăn
    nuôi thú y, Phần chăn nuôi gia cầm, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
    22. Khuất Thị Minh Tú (2008), Nghiên cứu khả năng sản xuất của một
    số tổ hợp lai giữa gà Hồ với gà Lương Phượng, Luận văn Thạc sỹ
    Nông nghiệp, Trường ðại học Nông nghiệp, Hà Nội, tr39 - 73.
    23. Viện chăn nuôi Quốc gia (2002), Hướng dẫn kỹ thuật nuôi gà Lương
    Phượng Hoa, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
    II. TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI
    24. Adewumi I.K., M.O. Ogedengbe, J.A. Adepetu and P.O. Aina
    (2005), “Aerobic Composting of Municipal Solid Wastes and
    Poultry Manure”, Journal of Applied Sciences Research, 1(3), pp.
    292-297.
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    78
    25. Amer AH., Pingel H., Hillig J., Soltan M., von Borell E. (2004),
    “Impact of atmospheric ammonia on laying performance and egg
    shell strength of hens housed in climatic chambers”, Archiv für Gefl
    ügelkunde, 68(3), pp. 120-125.
    26. Akyuz A. and Boyaci S. (2010),“Determination of Heat and Moisture
    Balance for Broiler House”, Journal of Animal and Veterinary
    Advances, 9 (14), pp. 1899-1901.
    27. Attar, A.J. and J.T. Brake. (1988), “Ammonia control: Benefits and
    trade - offs”, Poultry Digest.
    28. Barnwell R. and Wilson M. (2005),“Importance of
    Minimum Ventilation”, International Poultry Production, 14, pp.
    6.
    29. Bicudo, J.R., Tengman, C.L., Jacobson, L.D., and Sullivan, J.E.
    (2000),“Odor, hydrogen sulfide and ammonia emissions from
    swine farms in Minnesota”, Procs. of Odors and VOC Emissions,
    Cincinnati, OH, WEF, Alexandria, VA.
    30. Blanes-Vidal V., M.N. Hansen, S. Pedersen, H.B. Rom. (2008),
    “Emissions of ammonia, methane and nitrous oxide from pig houses
    and slurry: Effects of rooting material, animal activity and
    ventilation flow”, J. Agriculture, Ecosystems and Environment,124,
    pp. 237–244.
    31. Briggs, G (2004),“Odour management options for meat chicken
    farms”, NSW Agriculture Agnote DAI-315.
    32. Burton, C.H.; Farrent, J.W. (1998), Continuous aerobic treatment of
    pig slurry: evaluation of options based on long-treatment and two-stage processing, J. Agric. Eng. Res. , 69, pp. 159–167.
    33. Büscher W., Hartung E., Kechk M. (1994), “Ammonia emission by
    different ventilation systems”, Animal waste management,
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    79
    Proceedings of the Seventh Technical Consultation on the
    ESCorEnA on Animal waste Management, Bad zwischenahn,
    Germany, pp 45-49, 1994.
    34. Casey et al. (2009), Litter quality and broiler performance, Learning
    for life, B. 1267, p. 1-8.
    35. Carlile FS. (1984), Ammonia in poultry houses: a literature review,
    World Poultry Science,40, pp. 99 – 113.
    36. Choi H. and P. A. Moore Jr. (2008), Effect of various litter
    amendments on ammonia volatilization and nitrogen content of
    poultry litter, Journal of Applied Poultry Research, 17(4), pp. 454-462.
    37. Corrêa, E.K., Perdomo, C.C., Jacondino, I.F., Barioni, W., (2000),
    Environmental condition and performance in growing and finishing
    swine raised under different types of litter, Braz. J. Anim. Sci, 29,
    2072–2079.
    38. Curtis SE. (1983), Environmental Management in Animal Agriculture,
    Iowa State University Press, Ames, Iowa, pp. 266 – 268.
    39. Demmers, T. G. M., Burgess L. R., et al (1998),“First Experiences
    with Methods ot Measure Ammnia Emission from Naturally
    Ventilated cow buildings in the U. K.”, Atmospheric Environment, 32
    (3), pp. 285 – 293.
    40. Drummond, J.G., S.E. Cursi, J. Simon and H.W. Norton (1980),
    “Effects of aerial ammonia on growth and health of young pigs”, J.
    Animal Sci, 50, pp. 1085 -1091.
    41. Fowler, D., Pitcairn, C.E.R., Sutton, M.A., Flechard, C., Loubet,
    B., Coyle, M. and Munro, R.C. (1998), The mass budget of
    atmospheric ammonia in woodland within 1 km of livestock
    buildings, Environmental Pollution,102 (1), pp. 343 - 348.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...