Thạc Sĩ Sự biến đổi về thành phần loài và số lượng thực vật nổi ở hồi Ea Nhái và Ea Súp

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 9/12/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    LỜI CAM ĐOAN i
    LỜI CẢM ƠN ii
    MỤC LỤC iii
    DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
    DANH MỤC BẢNG ix
    DANH MỤC HÌNH xi
    MỞ ĐẦU 1
    CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
    1.1 KHÁI NIỆM VỀ CÁC LOẠI HỒ 4
    1.1.1. Hồ tự nhiên 4
    1.1.2. Hồ chứa 5
    1.1.3. So sánh hồ chứa với hồ tự nhiên 7
    1.2
    VỊ TRÍ TẢO TRONG SINH GIỚI VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐỂ
    PHÂN LOẠI
    8
    1.2.1. Tảo trong sinh giới. 8
    1.2.2. Các đặc điểm hình thái của tảo trong phân loại 9
    1.2.2.1. Khái quát 10
    1.2.2.2. Hình thái Vi khuẩn lam 10
    1.2.2.3. Hình thái tảo Mắt 12
    1.2.2.4. Hình thái tảo Vàng ánh 12
    1.2.2.5. Hình thái tảo Vàng 12
    1.2.2.6. Hình thái tảo Ẩn 12
    1.2.2.7. Hình thái tảo Hai roi 13
    1.2.2.8. Hình thái tảo Silic 13
    1.2.2.9. Hình thái tảo Lục 16
    1.2.2.10. Số lượng và hình thái của roi 18 iv
    1.3 LƯỢC SỬ NGHIÊN CỨU TẢO 18
    1.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới 18
    1.3.1.1. Nghiên cứu về phân loại thực vật 18
    1.3.1.2. Các hệ thống phân loại tảo 19
    1.3.1.3. Nghiên cứu về sinh thái 23
    1.3.2. Nghiên cứu tảo nước ngọt ở Việt Nam 27
    1.3.2.1. Nghiên cứu về phân loại 27
    1.3.2.2. Nghiên cứu về sinh thái 32
    1.3.2.3. Thành phần loài 38
    1.4. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU 39
    1.4.1. Địa lý, khí hậu của tỉnh Đắc Lắc 39
    1.4.2. Hồ Easoup 41
    1.4.3. Hồ Eanhai 42
    1.4.4 Hồ Đăk Minh 42
    CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 44
    2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN 44
    2.1.1. Đối tượng 44
    2.1.2. Địa điểm 44
    2.1.3. Thời gian 46
    2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 46
    2.2.1. Ngoài thực địa 46
    2.2.1.1. Phương tiện và tần suất thu mẫu khảo sát 46
    2.2.1.2. Các dụng cụ và cách thu mẫu 48
    2.2.2. Trong phòng thí nghiệm 49
    2.2.2.1. Phương pháp phân tích một số yếu tố thủy hóa 49
    2.2.2.2. Phương pháp định lượng 49
    2.2.3. Phương pháp định danh 50
    2.2.4. Phương pháp đánh giá 51
    2.2.4.1. Đánh giá độ phì, độ bẩn, trạng thái dinh dưỡng 51 v
    2.2.4.2. Hệ số giống nhau 53
    2.2.5. Ghi chú ký hiệu mẫu ở 3 hồ 53
    2.2.6. Phương pháp xử lý số liệu và hình ảnh 54
    CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 55
    3.1. THÀNH PHẦN LOÀI THỰC VẬT NỔI Ở ĐẮC LẮC 55
    3.1.1. Đa dạng về thành phần loài 55
    3.1.1.1. Đa dạng các taxon của bậc phân loại ngành 55
    3.1.1.2. Đa dạng các taxon của bậc phân loại lớp 56
    3.1.1.3. Đa dạng các taxon của bậc phân loại bộ 57
    3.1.1.4. Đa dạng các taxon của bậc phân loại họ 58
    3.1.1.5. Đa dạng các taxon của bậc phân loại chi 59
    3.1.1.6. Đánh giá sự đa dạng taxon loài của các ngành 60
    3.1.2. Các đặc trưng của quần xã thực vật nổi 61
    3.1.2.1. Thực vật nổi hồ Eanhái 62
    3.1.2.2. Thực vật nổi hồ Easoup 63
    3.1.2.3. Thực vật nổi hồ Đăk Minh 66
    3.1.2.4. Hệ số giống nhau Sorensen giữa các hồ 67
    3.1.3. Biến động thành phần loài của 3 hồ 69
    3.1.3.1 Biến động theo thời gian 69
    3.1.3.2. Biến động theo không gian 71
    3.1.4. Mô tả loài và dưới loài mới cho khu hệ tảo Việt Nam 72
    3.2. Biến động mật độ thực vật nổi 145
    3.2.1. Hồ Eanhái 146
    3.2.2. Hồ Easoup 146
    3.2.3. Hồ Đăk Minh 147
    3.3. Quan hệ của thực vật nổi với yếu tố thủy lý, thủy hóa 149
    3.3.1. Một số yếu tố thủy lý 149
    3.3.1.1. Nhiệt độ 149
    3.3.1.2. Độ trong 150vi
    3.3.1.3. pH 151
    3.3.1.4. Oxy hòa tan 152
    3.3.2. Một số yếu tố thủy hóa 153
    3.3.3. Tương quan giữa một số yếu tố môi trường với quần xã thực
    vật nổi
    155
    3.4. So sánh với các thủy vực khác 162
    3.4.1. Một số yếu tố thủy lý, thủy hóa 162
    3.4.2. Biến động thành phần loài 165
    3.4.3. Biến động mật độ tế bào 169
    3.4.4. Tương quan giữa cấu trúc tảo, chất dinh dưỡng và độ phì 171
    KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 172
    DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 173
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 174
    PHỤ LỤC vii
    DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
    BH : Biển Hồ
    CCA : Canonical Correspondence Analysis
    CER : Chloroplast Endoplasmic Reticulum
    ChI : Chỉ số tảo Lục – Chlorophyta Index
    CI : Chỉ số tảo tổng hợp (Nygaard) – Compound Index (Nygaard)
    CYI : Chỉ số VKL - Cyanophyta Index
    DCA : Detrended Correspondence Analysis
    DI : Chỉ số tảo Silic – Diatoms Index
    DIN : Dissolved inorganic nitrogen
    DIP : Dissolved inorganic phosphates
    ĐMD : Đăk Minh tầng đáy
    ĐMT : Đăk Minh tầng mặt
    DNA : Desoxyribonucleic Acid
    EAND: Eanhai tầng đáy
    EANT: Eanhai tầng mặt
    EASD: Easoup tầng đáy
    EAST: Easoup tầng mặt
    EI : Chỉ số tảo Mắt – Euglenophyta Index
    HL : Hồ Lăk
    RNA : Ribonucleic Acid
    S : Chỉ số giống nhau Sorensen
    S c : Chỉ số tảo Schroevers
    SEM : Scanning Electron Microscopy
    SSU : Small Sub Unied
    TEM : Transmisson Electron Microscopy
    TP : Total phosphorus
    TSI : Trophic state index viii
    TSI(SD) : Trophic state index calculated from secchi depth
    TSI(TP) : Trophic state index calculated from total phosphorus
    TVN : Thực vật nổi
    VKL : Vi khuẩn lam ix
    DANH MỤC BẢNG
    Trang
    Bảng 1.1. Mười hồ tự nhiên rộng nhất thế giới 4
    Bảng 1.2. Tám hồ tự nhiên ở Việt Nam 5
    Bảng 1.3. Mười một hồ chứa có quy mô vừa và lớn ở Việt Nam 6
    Bảng 1.4. Một số điểm khác nhau giữa hồ chứa và hồ tự nhiên 7
    Bảng 1.5. Diễn biến mật độ trung bình của thực vật nổi hồ Thác Bà 36
    Bảng 1.6. Phân bố số lượng các nhóm thủy sinh vật giữa các loại hình thủy vực37
    Bảng 2.1. Vị trí thu mẫu thực vật nổi 44
    Bảng 2.2. Mối tương quan giữa cấu trúc tảo và độ phì 52
    Bảng 2.3. Tương quan giữa nitơ, phosphore và độ phì 52
    Bảng 2.4. Tương quan giữa số lượng tế bào tảo và độ phì 53
    Bảng 2.5. Thang đánh giá độ phì, độ bẩn ở các thủy vực Việt Nam 53
    Bảng 2.6. Ghi chú các ký hiệu mẫu ở hồ Eanhái 53
    Bảng 2.7. Ghi chú các ký hiệu mẫu ở hồ Easoup 53
    Bảng 2.8. Ghi chú các ký hiệu mẫu ở hồ Đăk Minh 53
    Bảng 3.1. Số taxon trong các ngành thực vật nổi của 3 hồ 55
    Bảng 3.2. Đa dạng các taxon của bậc phân loại lớp 56
    Bảng 3.3. Đa dạng các taxon của bậc phân loại bộ ưu thế 57
    Bảng 3.4. Đa dạng các taxon của bậc phân loại họ ưu thế 58
    Bảng 3.5. Đa dạng các taxon của bậc phân loại chi ưu thế 59
    Bảng 3.6. Độ đa dạng loài của các ngành: loài/họ; loài/ chi 61
    Bảng 3.7. Số lượng loài/dưới loài thực vật nổi ở mỗi hồ chứa 62
    Bảng 3.8. Đa dạng bậc họ và chi hồ Eanhái 62
    Bảng 3.9. Đánh giá độ phì hồ Eanhái 62
    Bảng 3.10. Đa dạng bậc họ và chi hồ Easoup 64
    Bảng 3.11. Đánh giá độ phì hồ Easoup 65
    Bảng 3.12. Đa dạng bậc họ và chi hồ Đăk Minh 66
    Bảng 3.13. Đánh giá độ phì hồ Đăk Minh 66x
    Bảng 3.14. Hệ số Sorensen của taxon loài giữa hồ Eanhái và Easoup 67
    Bảng 3.15. Hệ số Sorensen của taxon loài giữa hồ Eanhái và Đăk Minh 68
    Bảng 3.16. Hệ số Sorensen của taxon loài giữa hồ Easoup và Đăk Minh 68
    Bảng 3.17. Mật độ thực vật nổi ở hồ Eanhái (đơn vị: tế bào/lít) 145
    Bảng 3.18. Mật độ thực vật nổi ở hồ Easoup (đơn vị: tế bào/lít) 145
    Bảng 3.19. Mật độ thực vật nổi ở hồ Đăk Minh (đơn vị: tế bào/lít) 145
    Bảng 3.20. Hàm lượng một số loại muối dinh dưỡng và chỉ số dinh
    dưỡng (theo TP, tổng phosphore) của 3 hồ 154
    Bảng 3.21. So sánh một số yếu tố thủy lý, thủy hóa của các thủy vực nước đứng
    163
    Bảng 3.22. Số lượng loài của 3 hồ nghiên cứu so với Biển Hồ và Hồ Lăk 169
    Bảng 3.23. Biến động mật độ tế bào của hồ nghiên cứu so với Biển Hồ
    và Hồ Lăk 169
    Bảng 3.24. Đánh giá tương quan giữa cấu trúc tảo và độ phì của năm hồ 171 xi
    DANH MỤC HÌNH
    Trang
    Hình 1.1. Sơ đồ ba lãnh giới của sinh giới 8
    Hình 1.2. Mối quan hệ chủng loại phát sinh giữa các giới 9
    Hình 1.3. Bản đồ vị trí địa lý của 3 hồ chứa thuộc tỉnh Đắc Lắc 43
    Hình 2.1. Bản đồ vị trí thu mẫu ở hồ Eanhái 45
    Hình 2.2. Bản đồ vị trí thu mẫu ở hồ Eassoup 46
    Hình 2.3. Bản đồ vị trí thu mẫu ở hồ Đăk Minh 46
    Hình 2.4. Chai Niskin 48
    Hình 3.1. Tỉ lệ % thành phần loài thực vật nổi của 3 hồ 55
    Hình 3.2. Hệ số giống nhau Sorensen của các ngành tảo giữa ba hồ 68
    Hình 3.3. Biến động mật độ thực vật nổi ở hồ Eanhái 146
    Hình 3.4. Biến động mật độ thực vật nổi ở hồ Easoup 147
    Hình 3.5. Biến động mật độ thực vật nổi ở hồ Đăk Minh 148
    Hình 3.6. Nhiệt độ môi trường nước của 3 hồ 150
    Hình 3.7. pH môi trường nước của 3 hồ 151
    Hình 3.8. Oxy hòa tan trong môi trường nước của 3 hồ 152
    Hình 3.9. Biểu đồ định vị trực tiếp một số yếu tố môi trường
    hồ Eanhái bằng CCA 156
    Hình 3.10. Biểu đồ định vị trực tiếp cấu trúc thành phần loài
    hồ Eanhái bằng DCA 158
    Hình 3.11. Biểu đồ định vị trực tiếp một số yếu tố môi trường
    hồ Easoup bằng CCA 159
    Hình 3.12. Biểu đồ định vị trực tiếp cấu trúc thành phần loài
    hồ Easoup bằng DCA 160
    Hình 3.13. Biểu đồ định vị trực tiếp một số yếu tố môi trường hồ Đăk Minh
    bằng CCA 161
    Hình 3.14. Biểu đồ định vị trực tiếp cấu trúc thành phần loài hồ Đăk Minh
    bằng DCA 162 1
    MỞ ĐẦU
    Tảo nói chung và thực vật nổi (TVN) nói riêng đã được nghiên cứu từ lâu, chúng là
    mắt xích thức ăn quan trọng trong hệ sinh thái thủy sinh. Phạm vi phân bố của tảo
    rất rộng, nhưng có thể khẳng định nơi nào có nước thì nơi đó sẽ có sự tồn tại của
    tảo. Quả đất với ¾ diện tích là nước bao gồm các thủy vực nước mặn và nước ngọt,
    trong đó các thủy vực nước ngọt có ao, hồ, sông, suối, đầm lầy, kênh, rạch là môi
    trường sống của các loài TVN.
    TVN trong các thủy vực nội địa là đối tượng nghiên cứu không những của
    các nhà phân loại học và sinh thái học mà còn là đối tượng nghiên cứu của các nhà
    sinh lý thực vật, di truyền học, tế bào học
    Những nghiên cứu phân loại học đã từng bước bổ sung các loài mới cho
    khoa học cũng như các loài mới ghi nhận cho Việt Nam. Danh lục thực vật mỗi
    ngày càng tăng thêm về số lượng góp phần làm phong phú cho danh lục thực vật
    quốc gia. Vận dụng những thành tựu trên đây, hiện nay trên thế giới các nhà khoa
    học đã giải quyết được nhiều vấn đề do thực tiễn đề ra, đặc biệt là vấn đề môi
    trường và sản xuất nông-ngư nghiệp. Ở Việt Nam, những nghiên cứu thuộc lĩnh vực
    này hầu như chưa được quan tâm đúng mức, đặc biệt là ở Tây Nguyên: nghiên cứu
    khoa học cần thiết phải ưu tiên cho khoa học cơ bản, trong đó nghiên cứu TVN ở
    các thủy vực dạng hồ vẫn còn rất ít, chưa đủ mạnh. Xuất phát từ tình hình thực tế
    trên đây, nhằm nghiên cứu một thế giới sinh vật có kích thước hiển vi, nhưng cấu
    trúc hình thái vô cùng đa dạng này, chúng tôi tiến hành thực hiện luận án “ Sự biến
    đổi về thành phần loài và số lượng TVN ở hồ Eanhái và Easup tỉnh Daklak”. Trong
    quá trình thu mẫu, chúng tôi thấy một hồ khác là hồ Đăk Minh có vị trí địa lý ở giữa
    hai hồ trên và thuận tiện nằm ngay trên đường đi hồ Easoup và có đặc trưng khác
    biệt là nằm giữa khu vực rừng có rất ít các hoạt động nông nghiệp, nên đã quyết
    định thu mẫu thêm ở hồ này để so sánh. 2
    Mục tiêu của luận án
    - Xác định số lượng, thành phần loài TVN góp phần bổ sung vào danh lục thực
    vật Việt Nam nói chung và Tây Nguyên nói riêng, đặc biệt là khu hệ TVN miền núi
    cao.
    - Xác định đặc điểm sinh thái TVN ở 3 hồ chứa Easoup, Eanhái, Đăk Minh
    thuộc tỉnh Đắc Lắc, bước đầu góp phần giải thích về sự đa dạng sinh học khu hệ tảo
    Tây Nguyên.
    Nội dung nghiên cứu của luận án
    - Định danh TVN nước ngọt thuộc các ngành tảo khác nhau ở hồ chứa
    Eanhái, Easoup, Đăk Minh thuộc tỉnh Đắc Lắc.
    - Sự biến đổi về thành phần, số lượng loài TVN trong thời gian nghiên cứu
    và mối quan hệ của chúng đối với một số yếu tố sinh thái trong thủy vực nghiên
    cứu.
    Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
    - Xây dựng danh lục thành phần loài thuộc các ngành TVN nước ngọt ở ba
    hồ chứa thuộc tỉnh Đắc Lắc. Bổ sung những loài mới cho khu hệ tảo Tây Nguyên
    nói riêng và cho Việt Nam nói chung, đồng thời góp phần làm sáng tỏ những vấn đề
    về nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống.
    - Xác định một số chỉ tiêu sinh thái liên quan đến sự biến đổi về số lượng và
    thành phần loài TVN của hệ sinh thái nước đứng ở Đắc Lắc; xác định loài ưu thế
    của thủy vực nghiên cứu làm cơ sở lý luận cho sinh thái học.
    - Góp phần hoàn chỉnh nghiên cứu về số lượng, thành phần loài TVN của hồ
    chứa ở Đắc Lắc ngõ hầu làm cơ sở cho sự đánh giá về đa dạng sinh học, gợi ý cho
    các nhà nghiên cứu đề xuất các dự án và qui họach nuôi trồng thủy sản trong các
    thủy vực nội địa ở Tây Nguyên, từ đó giải quyết được nguồn thực phẩm có nguồn
    gốc động vật vốn khan hiếm ở vùng núi.
    - Làm phong phú học phần phân loại thực vật và tế bào học giảng dạy cho
    khối sinh viên chuyên ngành Sinh học của trường Đại học Tây Nguyên. 3
    Điểm mới của luận án
    - Là công trình đầu tiên nghiên cứu về tảo ở 3 hồ chứa Easoup, Eanhái, Đăk
    Minh thuộc tỉnh Đắc Lắc. Kết quả nghiên cứu bổ sung được 167 taxa bậc loài/dưới
    loài cho khu hệ tảo nước ngọt Việt Nam.
    - Xác định được đặc điểm phân bố, sự biến động về số lượng, thành phần
    loài TVN trong năm và mối quan hệ của chúng với một số yếu tố sinh thái.
    - Sơ bộ đánh giá được trạng thái dinh dưỡng của 3 hồ chứa dựa trên các chỉ
    số tảo (CyI, ChI, DI, EI, CI, Sc); chỉ số Carlson (TSI(SD) TSI(TP)) và hàm lượng
    của một số yếu tố dinh dưỡng.
    - Xác định được sự đa dạng loài có tính phổ biến theo thứ tự ngành tảo chiếm
    ưu thế đến kém ưu thế trong 3 hồ chứa ở tỉnh Đắc Lắc.
    - Tiếp theo các công trình nghiên cứu trước đây, trong luận án này cũng tiếp
    cận các phần mềm thông dụng trong Canoco như các thuật toán CCA, DCA nghiên
    cứu quần xã sinh vật bằng phương pháp định vị trực tiếp (direct ordination
    methods) thông qua phương pháp thống kê phân tích đa biến số nhằm tìm hiểu mối
    tương quan giữa các loài TVN đối với một số yếu tố sinh thái. 4
    CHƯƠNG 1
    TỔNG QUAN TÀI LIỆU
    1.1. KHÁI NIỆM VỀ CÁC LOẠI HỒ
    1.1.1. Hồ tự nhiên
    Hồ tự nhiên là thủy vực có dạng một vùng trũng sâu lớn trên mặt đất chứa
    nước, nước trong hồ là nước đứng hoặc nước chảy chậm. Hồ tự nhiên không có đập
    chắn, thường ở vị trí trung tâm của vùng lưu vực tiếp giáp khá cân đối, có nhiều
    nguồn nước cung cấp từ lưu vực và từ vùng chung quanh vào hồ. Hồ tự nhiên có
    nhiều nguồn gốc khác nhau: hồ nguồn gốc núi lửa, hồ nguồn gốc sông, hồ hang đá
    vôi, hồ địa chấn, hồ băng hà Hồ tự nhiên có phức hệ thủy sinh vật đặc trưng, gồm
    nhiều quần thể đa dạng, phong phú, nhạy cảm với những thay đổi của môi trường,
    nhưng lại khác nhau theo khu vực địa lý và cảnh quan. [30, 194].
    Bảng 1.1. Mười hồ tự nhiên rộng nhất thế giới [198]
    Tên Hồ
    Các quốc gia bao
    quanh
    Diện
    tích
    (km 2 )
    Độ
    sâu
    nhất
    (m)
    Thể tích
    (km 3 )
    Ghi chú
    1 Caspian Sea
    Kazakhstan,
    Turkmenistan, Iran,
    Azerbaijan, Nga
    371.000 1.025 78.200 Hồ nước mặn
    2 Maracaibo Venezuela 13.300 Nước lợ
    3
    Michigan-
    Huron
    Canada, Mỹ 117.702 282 8.458
    Hồ nước ngọt,
    Hồ Michigan
    và hồ Huron
    thực chất là
    một thủy vực
    4 Superior Canada, Mỹ 82.414 406 12.100 Hồ nước ngọt
    5 Victoria
    Uganda, Kenya,
    Tanzania
    69.485 84 2.750 Hồ nước ngọt
    6 Tanganyika
    Burundi, Tanzania,
    Zambia, Cộng hòa
    dân chủ Congo
    32.893 1.470 18.900
    Hồ nước ngọt,
    sâu thứ 2 thế
    giới
    7 Baikal Nga 31.500 1.637 23.600
    Hồ nước ngọt
    sâu nhất thế
    giới 5
    8 Hồ Gấu lớn Canada 31.080 446 2.236 Hồ nước ngọt
    9 Malawi
    Tanzania, Mozamb
    ique, Malawi
    30.044 706 8.400 Hồ nước ngọt
    10
    Hồ Nô lệ
    lớn
    Canada 28.930 614 2.090 Hồ nước ngọt
    Ở Việt Nam, hồ tự nhiên thường có kích thước nhỏ (diện tích <1000 ha), số
    lượng ít, phần lớn ở vùng núi và cao nguyên. Các hồ tự nhiên đã có từ lâu, có tuổi
    hàng trăm năm hoặc lâu hơn nữa. Ở Hà Nội, có trên 10 hồ tự nhiên với diện tích
    mỗi hồ trên dưới 20 ha, trong đó có hồ Tây với diện tích mặt nước là 540 ha. Hồ tự
    nhiên ở Việt Nam, đặc biệt là hồ vùng núi đang có biểu hiện bị thoái hóa do xói
    mòn làm nền đáy cao và hồ vùng đồi núi chứa nước theo mùa, đang có xu hướng
    trở thành đầm lầy như hồ Biển Lạc-Núi Ông (Bình Thuận) [27].
    Bảng 1.2. Tám hồ tự nhiên ở Việt Nam [27]
    Tên hồ Vị trí Diện tích (ha)
    Ba Bể Bắc Kạn 450
    Đầm Vạc Vĩnh Phúc 250
    Hồ Tây Hà Nội 540
    Biển Hồ Gia Lai 600
    Hồ Lăk Đắc Lắc 500
    Đơn Dương Đà Lạt 1000
    Đan Kia Đà Lạt 200
    Biển Lạc-Núi Ông Bình Thuận 2000
    1.1.2. Hồ chứa
    Hồ chứa là những thủy vực nhân tạo được xây dựng bằng cách đắp đập để
    ngăn dòng chảy của sông hoặc suối. Vì vậy, khối nước vùng gần đập trong hồ có
    tốc độ chảy rất chậm, mang tính chất hồ; còn nơi xa đập tốc độ nước chảy lớn,
    mang tính chất dòng sông. Hồ chứa có vùng lưu vực thường hẹp, kéo dài, chỉ có
    một phần nhỏ của lưu vực tiếp giáp; chỉ có sông ở thượng lưu cung cấp nước cùng
    với lượng trầm tích và chất dinh dưỡng, hình thái mất đối xứng ở vùng trũng sâu, 6
    vùng sâu nhất lệch về phía đập chắn, mực nước biến đổi lớn trong năm nên khó xác
    định vùng phân chia. Do thay đổi từ hệ sinh thái sông, suối sang hệ sinh thái hồ
    chứa nên hồ chứa có thành phần loài kém đa dạng và phong phú. Hồ chứa có đặc
    tính chung là trong giai đoạn đầu mới ngập nước thường phải trải qua giai đoạn yếm
    khí và bị nhiễm một số độc tố do sự phân hủy thủy thực vật [30, 194].
    Ở Việt Nam đã hình thành rất nhiều hồ chứa với kích thước khác nhau,
    khoảng 3600 hồ chứa, trong đó có 460 hồ có dung tích trên 1triệu m 3 , 539 hồ chứa
    đang nuôi thủy sản. Số lượng hồ chứa nhiều gấp 2,4 lần và gấp 7,3 lần về diện tích
    mặt nước. Hồ chứa được xây dựng ở vùng trung du và đồng bằng, còn hồ chứa lớn
    để sử dụng thủy điện với diện tích mặt nước trên 10.000 ha thường ở vùng thượng
    nguồn của các dòng sông lớn như sông Chảy, sông Lô-Gâm, sông Đà (đông bắc và
    tây bắc Bắc Bộ), sông Se San, sông Đồng Nai, sông La Ngà, sông Bé, sông Sài Gòn
    (Tây Nguyên và vùng đông Nam Bộ) [27].
    Bảng 1.3. Mười một hồ chứa có quy mô vừa và lớn ở Việt Nam [27, 196]
    Tên hồ Vị trí Diện tích (ha)
    Núi Cốc Thái Nguyên 2500
    Thác Bà Yên Bái 23000
    Hòa Bình Sơn La, Hòa Bình 20800
    Kẻ Gỗ Hà Tĩnh 2500
    Phú Ninh Quảng Nam 2800-3200
    Yaly Gia Lai 6450
    Eakao Xã Eakao, Đắc Lắc 300
    Pleikrông Kon Tum 7954
    Trị An Đồng Nai 32400
    Thác Mơ Bình Phước 10300
    Dầu Tiếng Tây Ninh 32000 7
    1.1.3. So sánh hồ chứa với hồ tự nhiên
    Giữa hồ chứa và hồ tự nhiên có rất nhiều điểm khác nhau và tùy thuộc vào nhiều
    yếu tố tự nhiên và nhân tác. Tự nhiên gồm khí hậu, địa hình, địa chất là các yếu tố
    ban đầu, sau đó hình thành các yếu tố hệ quả như hình thái hồ, chế độ thủy học, đặc
    điểm vùng lưu vực, độ sâu, nguồn các chất ngoại lai . Nhân tác như phương thức
    sử dụng đất, các họat động kinh tế xã hội vùng lưu vực rồi dẫn đến nguồn gây ô
    nhiểm điểm và ô nhiễm khuyếch tán. Hồ chứa hầu hết là các thủy vực còn rất trẻ,
    bên cạnh những nguyên nhân tạo thành hồ, còn có những khác nhau cơ bản giữa hồ
    tự nhiên vùng núi với đồng bằng, giữa hồ tự nhiên với hồ. Bảng 1.4 cho thấy sự sai
    khác này.
    Bảng 1.4. Một số điểm khác nhau giữa hồ chứa và hồ tự nhiên [27, 196]
    Nội dung so sánh Hồ tự nhiên Hồ chứa
    Vùng lưu vực Thường tròn, hồ là trung tâm Thường hẹp, kéo dài
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...