Luận Văn So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình luân canh 2 vụ lúa – 1 vụ đậu nành và mô hình 3 vụ lúa ở hai xã

Thảo luận trong 'Quản Trị Kinh Doanh' bắt đầu bởi Bích Tuyền Dương, 22/3/13.

  1. Bích Tuyền Dương

    Bài viết:
    2,590
    Được thích:
    0
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    GIỚI THIỆU
    1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
    Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vai trò của nông
    nghiệp ngày càng được chú trọng để làm nền tảng cho sự phát triển của công
    nghiệp. Hiện nay yếu tố nông nghiệp trong quá trình chuyển dịch cơ cấu của nền
    kinh tế nước ta vẫn chiếm tỷ trọng rất lớn. Trên 70% dân số nước ta vẫn là nông
    dân. Tuy nhiên, theo tiêu chuẩn năm 2005 cả nước có 14,70% hộ nghèo. Trong
    đó, nếu phân loại ra, nông thôn, nông dân chiếm 90% của 14,70% hộ nghèo đó(1).
    Độ chênh lệch giàu nghèo trong vùng cũng rất khác nhau. Số hộ nghèo ở vùng
    sâu, vùng xa, dân tộc thiểu số thật sự rất nghèo. Theo điều tra của các cơ quan
    chuyên môn thì chênh lệch về thu nhập giữa nông dân với các thành phần dân cư
    khác hiện cách nhau từ 5 - 7 lần, cá biệt có nơi tới hàng chục lần. Sự chênh lệch
    quá xa về kinh tế, đời sống sẽ dẫn đến bất ổn về xã hội, chính trị. Thêm vào đó,
    do yêu cầu công nghiệp hóa, đô thị hóa, Nhà nước cần lấy đi một phần đất nông
    nghiệp để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị mới và xây dựng kết cấu hạ
    tầng phục vụ cho phát triển kinh tế chung của đất nước. Việc lấy đất nông nghiệp
    để phát triển các khu công nghiệp, các khu đô thị mới đã làm xuất hiện việc
    nhiều hộ nông dân không có đất hoặc thiếu đất sản xuất. Các thống kê trước đây
    của Bộ Tài Nguyên Môi Trường cho thấy, chỉ trong vòng 5 năm (2001-2005)
    diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi chuyển sang mục đích khác lên tới trên 366
    nghìn ha, chiếm 3,90% tổng đất nông nghiệp đang sử dụng. Chỉ tính trong năm
    2007, diện tích đất trồng lúa của cả nước đã giảm 125.000 ha (2). Do đó, vấn đề
    nâng cao thu nhập cho nông dân ở nông thôn trên phần đất nông nghiệp còn lại
    hiện nay đang là vấn đề cấp thiết.
    Những năm gần đây, cuộc “cách mạng” phá thế độc canh cây lúa, đưa cây
    màu xuống ruộng đã tạo nên bước đột phá để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát
    huy thế mạnh của địa phương, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi bằng cách
    đưa giống mới, áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất để nâng
    (1) Bản tin Đại Học Quốc Gia Hà Nội http://www.bulletin.vnu.edu.vn/btdhqghn/Vietnamese/C1483/2008/
    (2) Báo Việt Nam http://www.baovietnam.vn/kinh-te/69683/23/Quy-hoach-su-dung-dat-nong-nghiep-connhieu-
    bat-cap
    Luận văn tốt nghiệp
    GVHD: Ts. Từ Văn Bình Trang 2 SVTH: Nguyễn Thanh Giàu
    cao thu nhập cho người lao động ở nông thôn cũng là giải pháp cho những vấn đề
    đã nêu ở trên.
    Huyện Bình Tân là huyện được thành lập trên cơ sở điều chỉnh tách ra từ
    huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long theo nghị định vừa ban hành của Thủ tướng
    Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng. Huyện có Sông Hậu chảy qua hàng năm mang
    một lượng phù sa rất lớn, địa hình tương đối bằng phẳng và một hệ thống thủy
    lợi, đê bao tương đối hoàn chỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất 3 vụ
    lúa. Hiện nay toàn huyện đã có 7.354 ha đất sản xuất nông nghiệp đạt giá trị 50
    triệu/đồng/ha/năm; trong đó cây hàng năm trên 5.300 ha (chiếm trên 72,00%).
    Bình Tân còn là huyện có diện tích trồng màu nhiều nhất tỉnh với 6.000 ha; trong
    đó có 822 ha màu chuyên canh, còn lại là nông dân đưa cây màu trồng luân canh
    trên đất lúa theo các mô hình 2 vụ lúa - 1 vụ màu, 1 vụ lúa - 2 vụ màu với các
    loại rau màu chủ yếu như khoai lang, dưa hấu, đậu nành, đậu xanh, rau, cải các
    loại(3). Trong vài năm gần đây, cây đậu nành đã được bà con nông dân đưa xuống
    ruộng bước đầu đã đem lại hiệu quả kinh tế. Để so sánh hiệu quả kinh tế của việc
    trồng luân canh 2 vụ lúa – 1 vụ đậu nành và việc trồng 3 vụ lúa, giúp người nông
    dân định hướng đúng đắn về mô hình canh tác, trên cơ sở đó đưa ra những giải
    pháp và khuyến cáo giúp người nông dân đạt hiệu quả cao nhất. Vì vậy, tôi chọn
    đề tài “So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình luân canh 2 vụ lúa – 1 vụ đậu nành và mô hình 3 vụ lúa ở hai xã Thành Lợi và Tân Bình huyện Bình Tân” cho luận văn của mình.

    MỤC LỤC
    Trang
    Chương 1: GIỚI THIỆU .01
    1.1. Sự cần thiết của đề tài 01
    1.2. Mục tiêu nghiên cứu .02
    1.2.1. Mục tiêu chung 02
    1.2.2. Mục tiêu cụ thể 02
    1.3 Phương pháp nghiên cứu 03
    1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu .03
    1.3.1.1. Số liệu sơ cấp .03
    1.3.1.2. Số liệu thứ cấp .03
    1.3.2. Phương pháp xử lý số liệu 03
    1.4. Phạm vi nghiên cứu 03
    1.4.1. Không gian 03
    1.4.2. Thời gian .03
    1.4.3. Đối tượng nghiên cứu 03
    Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 04
    2.1. Một số lý luận về hiệu quả sản xuất lúa .04
    2.1.1. Khái niệm về hiệu quả .04
    2.1.2. Hiệu quả kinh tế .04
    2.1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế 04
    2.1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế .04
    2.2. Khái niệm cơ cấu sản xuất .05
    2.3. Độc canh và luân canh 06
    2.3.1. Độc canh 06
    2.3.2. Luân canh 06
    2.4. Các chỉ tiêu kinh tế .06
    2.4.1. Chi phí 06
    2.4.2. Doanh thu .07
    2.4.3. Lợi nhuận .07
    2.5. Các chỉ số tài chính .07
    2.6. Phương pháp đánh giá hiệu năng kỹ thuật .07
    Luận văn tốt nghiệp
    GVHD: Ts. Từ Văn Bình Trang vii SVTH: Nguyễn Thanh Giàu
    2.6.1. Hồi quy phi tuyến tính .07
    2.6.2. Hàm không hiệu quả 08
    2.7. Công cụ Solver 09
    2.8. Kiểm định Mann Whitney .09
    2.8.1. Trường hợp mẫu nhỏ 10
    2.8.2. Trường hợp mẫu lớn .10
    Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .12
    3.1. Đặc điểm tình hình chung của huyện Bình Tân 12
    3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 12
    3.1.2. Cơ sở vật chất phục vụ sản xuất .12
    3.1.2.1. Chương trình nước 12
    3.1.2.2. Di dân 13
    3.1.2.3. Kinh tế tập thể .13
    3.1.2.4. Chuyển giao khoa học kỹ thuật 13
    3.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp ở huyên Bình Tân 14
    3.2.1. Trồng trọt .14
    3.2.1.1. Cây lúa 14
    3.2.1.2. Hoa màu và cây ăn trái 15
    3.2.2. Chăn nuôi .18
    3.2.3. Thực hiện chương trình 3 giảm 3 tăng trên cây lúa .19
    3.3. Khái quát chung về xã Thành Lợi .19
    3.3.1.Công tác thủy lợi nội đồng 19
    3.3.2. Sản xuất nông nghiệp .19
    3.3.3. Tiểu thủ công nghiệp – thương mại - dịch vụ .20
    3.3.4. Xây dựng cơ sở hạ tầng 20
    3.3.5. Thực hiện các chương trình mục tiêu .20
    3.4. Khái quát chung về xã Tân Bình .21
    3.4.1. Công tác thủy lợi nội đồng .21
    3.4.2. Tình hình trồng trọt 21
    3.4.3. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng 21
    3.4.4. Xây dựng cơ sở hạ tầng 21
    Luận văn tốt nghiệp
    GVHD: Ts. Từ Văn Bình Trang viii SVTH: Nguyễn Thanh Giàu
    Chương 4: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA HAI MÔ HÌNH 3 VỤ
    LÚA VÀ MÔ HÌNH LUÂN CANH 2 LÚA – 1 ĐẬU NÀNH 22
    4.1. Mô hình sản xuất 3 vụ lúa 22
    4.1.1. Mô tả chung về mô hình 3 vụ lúa .22
    4.1.1.1. Một số thông tin chung về nông hộ và một số chỉ tiêu có liên quan
    đến mô hình .22
    4.1.1.2. Các nhân tố đầu ra và đầu vào ảnh hưởng đến mô hình sản xuất 24
    4.1.1.3. Năng suất qua các vụ của mô hình 3 vụ lúa .27
    4.1.2. Phân tích các chỉ tiêu kinh tế 28
    4.1.2.1. Vụ lúa Đông Xuân .28
    4.1.2.2. Vụ lúa Hè Thu 30
    4.1.2.3. Vụ lúa Thu Đông 33
    4.1.3. Phân tích các chỉ số tài chính của mô hình 3 vụ lúa 36
    4.2. Mô hình luân canh 2 lúa 1 đậu nành .37
    4.2.1. Mô tả chung về mô hình sản xuất 2 lúa – 1 đậu nành .37
    4.2.1.1. Một số thông tin chung về nông hộ và một số chỉ tiêu có liên quan
    đến mô hình .37
    4.2.1.2. Các nhân tố đầu ra và đầu vào ảnh hưởng đến mô hình sản xuất 39
    4.2.1.3. Năng suất các vụ khi sản xuất theo mô hình 2 lúa 1 đậu nành .42
    4.2.2. Phân tích các chỉ tiêu kinh tế 43
    4.2.2.1. Vụ lúa Đông Xuân .43
    4.2.2.2. Vụ đậu nành Hè Thu 46
    4.2.2.3. Vụ lúa Thu Đông 49
    4.2.3. Phân tích các chỉ số tài chính của mô hình luân canh 2 lúa – 1 đậu nành 51
    Chương 5: SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ GIỮA HAI MÔ HÌNH 53
    5.1. So sánh các chỉ tiêu kinh tế 53
    5.2. So sánh các tỷ số tài chính 54
    5.3. Kiểm định về thu nhập và lợi nhuận giữa hai mô hình 55
    5.3.1. Kiểm định về thu nhập giữa hai mô hình 55
    5.3.2. Kiểm định về lợi nhuận giữa hai mô hình .56
    5.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập giữa hai mô hình .57
    5.4.1. Mô hình 3 vụ lúa 57
    Luận văn tốt nghiệp
    GVHD: Ts. Từ Văn Bình Trang ix SVTH: Nguyễn Thanh Giàu
    5.4.1.1. Hàm sản xuất Cobb- Douglas của mô hình 57
    5.4.1.2. Hàm không hiệu quả của mô hình 58
    5.4.1.3. Hiệu quả kỹ thuật của mô hình .59
    5.4.2. Mô hình 2 lúa – 1 đậu nành 59
    5.4.2.1. Hàm sản xuất Cobb – Douglas của mô hình 59
    5.4.2.2. Hàm không hiệu quả của mô hình 2 lúa 1 đậu nành .60
    5.4.2.3. Hiệu quả kỹ thuật của mô hình 2 lúa – 1 đậu nành 62
    5.6. Kết quả so sánh của hai mô hình .62
    5.7. Mở rộng mô hình đã chọn 63
    Chương 6: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA
    MÔ HÌNH ĐÃ CHỌN .68
    6.1. Về tổ chức sản xuất .68
    6.1.1. Công tác giống cây trồng .68
    6.1.2. Chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật .68
    6.2. Về cơ sở hạ tầng 69
    6.2.1. Hệ thống thủy lợi .69
    6.2.2. Hệ thống giao thông .69
    6.2.3. Máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp .69
    6.3. Chính sách đất đai 69
    6.4. Yếu tố thị trường 70
    6.5. Yếu tố con người .70
    6.5. Vấn đề nâng cao thu nhập cho nông hộ .70
    Chương 7: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 72
    7.1. Kết luận .72
    7.2. Kiến nghị .72
    7.2.1. Kiến nghị cấp vi mô .72
    7.2.2. Kiến nghị cấp vĩ mô .73
    TÀI LIỆU THAM KHẢO .74
    PHỤ LỤC 75
     
Đang tải...