Tiểu Luận So sánh giáo dục nghề nghiệp hàn quốc – việt nam

Thảo luận trong 'Khảo Cổ Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỞ ðẦU


    Giáo dục so sánh là một khoa học ña ngành có tầm quan trọng trong nền giáo dục của mỗi quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên nó vẫn là một ngành mới ở Việt Nam và dần khẳng ñịnh ñược vai trò của mình ñối với sự phát triển của giáo dục nước nhà. Qua việc nghiên cứu nền giáo dục của các quốc gia trên thế giới ta có thể xem xét, học hỏi những ñiều hay, những kinh nghiệm quí báu và áp dụng một cách thích hợp vào thực tế nền giáo dục Việt Nam nhằm ñưa ñất nước phát triển nhanh và bền vững trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.
    Qua nghiên cứu môn học này tôi thấy thật cần thiết khi nghiên cứu giáo dục nghề nghề nghiệp Hàn Quốc trong tương quan so sánh với giáo dục nghề nghiệp Việt Nam ñể có cơ sở ñề xuất một số giải pháp thích hợp và khả thi cho sự phát triển lĩnh vực giáo dục ñang còn bỏ ngõ trong giai ñoạn Việt Nam tiến hành công nghiệp hóa- hiện ñại hóa.




    SO SÁNH GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP HÀN QUỐC – VIỆT NAM


    Việt Nam và Hàn Quốc là hai quốc gia có nhiều ñiểm tương ñồng về vị trí ñịa lý, lịch sử -văn hóa, xuất phát ñiểm từ sau chiến tranh thế giới thứ hai. Nhưng hiện nay ñất nước Hàn Quốc phát triển vượt bậc cả về kinh tế, khoa học, công nghệ và có tiếng vang trên toàn thế giới. Năm 1996 Hàn Quốc gia nhập tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) và Hàn Quốc ñứng thứ ba ở Châu Á trong số 56 quốc gia, lãnh thổ ñầu tư vào Việt Nam. Một trong những bí quyết thành công của Hàn Quốc là chiến lược phát triển giáo dục, ñặc biệt là phát triển giáo dục nghề nghiệp ñể tạo nguồn nhân lực phục vụ cho ñất nước.
    Trước hết, ta sơ lược qua tình hình chung của nền giáo dục Hàn Quốc trong


    giai ñoạn hiện nay:


    1. Tổng quan về hệ thống giáo dục Hàn Quốc


    Hệ thống giáo dục Hàn Quốc có cấu trúc cơ bản 6-3-3-4 bao gồm giáo dục cơ sở (từ lớp 1 ñến lớp 6), trung học bậc trung (lớp 7 ñến lớp 9), trung học bậc cao







    (lớp 10 ñến lớp 12), cao ñẳng và ñại học. Trong ñó, giáo dục cơ sở và giáo dục trung học bậc trung là bắt buộc ñối với trẻ em từ 6 ñến 14 tuổi. Học sinh sau khi tốt nghiệp trung học bậc cao có thể lựa chọn ñể dự tuyển vào các trường cao ñẳng, ñại học. Trung học bậc cao ñược chia thành 2 nhánh là trung học phổ thông và trung học nghề
    Hệ thống giáo dục Hàn Quốc ñựơc cấu trúc có sự phân luồng sớm vào trung học bậc trung hoặc ñào tạo kỹ thuật nghề nghiệp khi tốt nghiệp bậc tiểu học.
    Giáo dục ñại học bao gồm nhiều loại hình trường: cao ñẳng và ñại học với chương trình 4 năm, cao ñẳng, ñại học sư phạm và cao ñẳng sư phạm, các trường hỗn hợp như trường thần học, trường dòng. Hiện nay ở Hàn Quốc có ñến 80% là cơ sở ñào tạo tư nhân
    Sơ ñồ hệ thống giáo dục- ñào tạo Hàn Quốc










    2. Vấn ñề chung về giáo dục


    2.1. Mục tiêu Giáo dục:


    – Phát triển kiến thức, tăng cường sức khoẻ, trau dồi tinh thần bất khuất


    – Phát triển tinh thần yêu nước, dân tộc, vì hoà bình.


    – Kế thừa và phát huy nền văn hoá dân tộc, xây dựng và phát triển nền văn hoá thế giới
    – Trau dồi năng lực tư duy khoa học, sáng tạo


    – Yêu tự do, tôn trọng trách nhiệm


    – Phát triển thẩm mỹ


    – Trau dồi tính cần cù, tận tụy với công việc ñể trở thành người có năng lực và khôn ngoan trong cuộc sống kinh tế.
    2.2. uản lý GD:


    Quản lí giáo dục ñược thực hiện theo phương thức tập trung, phân cấp: trung ương là Bộ Giáo dục (MOE), cấp tỉnh thành, cấp huyện thị
    2.3. ài chính Giáo dục:


    Tài chính cho giáo dục gồm ngân sách chính phủ, ngân sách ñịa phương và tài chính giáo dục tư nhân. Ngân sách nhà nước là nguồn tài chính chủ yếu ñể trả lương cho giáo viên ở các bậc giáo dục bắt buộc và hỗ trợ GD ñịa phương (thường chiếm khoảng 11-12% tổng thu nhập thuế cả nước), tỷ lệ ñóng góp cho giáo dục của các ñịa phương và tư nhân chiếm tỷ lệ rất cao. Chính phủ ban hành luật miễn thuế cho các trường tư, ngoài ra còn giúp họ mở rộng quy mô, ñổi mới trang thiết bị, trợ cấp NCKH, học bổng, hoạt ñộng SV.
    Năm 1995 ñến nay tổng chi cho GD chiếm khoảng 3,7% GNP và 17,5% ngân sách quốc gia
    2.4.Ứng dụng tin học vào GD:


    Sau kế hoạch 6 năm 1997-2002 Hàn quốc ñã hoàn thành việc tin học hoá quản lý GD và ñưa công nghệ thông tin vào tất cả các trường. Hiện nay ít nhất mỗi trường phổ thông, mỗi GV ñã có một máy tính PC. GV ñược thay nhau học các lớp bồi dưỡng về tin học. Chương trình EDUNET của nhà nước cung cấp miễn phí







    các thông tin liên quan ñến trường học, giáo viên, học sinh- sinh viên và xã hội, các nghiên cứu KH mới nhất, hội nghị, báo cáo, phần mềm GD, phương pháp giảng dậy mới Các trường ñại học ñược nối mạng, các thư viện lớn nối mạng quốc tế, cung cấp nguồn dữ liệu tham khảo rất lớn cho sinh viên, giáo sư. Trên cơ sở phát triển CNTT trong GD, chất lượng dạy và học ñược nâng cao. Các phương pháp giáo dục, ñào tạo tiên tiến ñược cập nhật một cách dễ dàng.
    2.5. Quá trình cải cách giáo dục


    Giáo dục Hàn Quốc phát triển vào hàng bậc nhất thế giới về quy mô giáo dục. Tuy nhiên với tham vọng trở thành quốc gia có nền giáo dục tốt nhất, cũng như nhằm ñáp ứng yêu cầu của một xã hội học tập suốt ñời trong thế kỉ XXI Hàn Quốc ñã tiến hành một cuộc cải cách giáo dục mạnh mẽ và toàn diện, vì một hệ thống giáo dục mới phù hợp với kỷ nguyên thông tin và toàn cầu hóa.
    Quan ñiểm cơ bản của hệ thống giáo dục mới là xây dựng một “xã hội giáo dục sống ñộng và mở cửa”, cấu trúc lại hệ thống giáo dục kỹ thuật, nghề nghiệp, giới thiệu mô hình các trường ñào tạo ñặc biệt cho ngành y và các ngành thuộc về pháp luật
    Mục tiêu của chương trình cải cách giáo dục là: ña dạng hóa và chuyên môn hóa các trường ñại học; xây dựng chương trình mới ñể tăng cường tính sáng tạo; xây dựng “cộng ñồng nhà trường tự chủ”; tăng ngân sách cho giáo dục lên 5% GDP; giới thiệu hệ thống giáo dục nghề nghiệp mới; thúc ñẩy cải cách chính sách về mạng thông tin giáo dục; cải cách giáo dục xã hội ñể thực hiện học suốt ñời; giảm áp lực tài chính cho cha mẹ học sinh.
    Qua các mục tiêu cải cách trên ta thấy Hàn Quốc chú trọng vào mảng giới thiệu hệ thống giáo dục nghề nghiệp mới song song với thực hiện cuộc cải cách chương trình ñào tạo nghề
    Với chương trình ñào tạo nghề, cải cách tập trung vào một số ñiểm sau:


    – Xây dựng hệ thống giáo dục nghề nghiệp mới: mục ñích chính của cải cách giáo dục nghề nghiệp là “thành lập hệ thống giáo dục nghề nghiệp suốt ñời” ñể thực hiện “xã hội học tập suốt ñời”
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...