Tiểu Luận So sánh giáo đại học Pháp và Việt Nam.Hướng phat triển giáo dục Việt Nam

Thảo luận trong 'Khảo Cổ Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Phần I: So sánh giữa giáo dục ñại học Pháp và Việt Nam. Từ ñó ñề ra hướng phát triển cho nền giáo dục ViệtNam.
    Năm 1878 thực dân Pháp hoàn toàn xâm lược ðông Dương xoá dần tư tưởng giáo dục phong kiến ñã tồn tại rất lâu ñời ở nước ta ñể xây dựng hệ thống giáo dục thuộc ñịa kiểu Pháp. Sau khoảng 100 năm bị ñô hộ thì giáo dục (GD) của Pháp dường như ñã thống trị hoàn toàn nền giáo dục Việt Nam. Chương trình ñào tạo, nội dung giảng dạy, hệ thống giáo dục, các loại văn bằng . của nước ta thời ñó hầu như ñều do người Pháp mang sang và áp ñặt. Nhà trường Pháp ñã tạo nên một lớp người trung thành với chủ nghĩa thực dân Pháp và phần lớn những người yêu nước, chống thực dân. Tuy nhiên giáo dục Pháp ñã ñặt nền móng khoa học cơ bản, hiện ñại ñối với nền giáo dục Việt Nam, ñặc biệt là môn Toán. Mặt khác tính lý thuyết, thiếu thực tiễn của giáo dục Pháp cũng còn tồn tại trong nền giáo dục ngày nay.
    Sau hơn 50 năm nước ta thoát khỏi sự thống trị của Pháp, với bao sự thay ñổi về nền giáo dục của cả 2 nước. Sự thay ñổi ñó không còn làm cho cấu trúc của hệ thống giáo dục Việt Nam giống hệt như hệ thống giáo dục Pháp nữa. Trong tiểu luận này tôi sẽ ñi vào so sánh về lĩnh vực giáo dục ñại học của 2 nước. Từ ñó rút ra một số nhận xét chung về nền giáo dục của 2 nước và một số ñề nghị hướng phát triển cho giáo dục Việt Nam. Tiểu luận này gồm 3 phần chính như sau:
    - Bối cảnh của nước Pháp

    - So sánh một cách khái quát giữa giáo dục ðại học Pháp và Việt Nam về một số khía cạnh như: tổng quan về sự phát triển của giáo dục ñại học, mục tiêu, hệ thống giáo dục, cơ quan quản lý giáo dục, giảng viên, chính sách ñối với người học, những thành tựu và chiến lược phát triển GDðH.
    - Một số nhận xét và hướng phát triển cho giáo dục ñại học Việt Nam.

    Mặc dù ñã có những cố gắng trong việc tìm hiểu cũng như trong việc trình bày, nhưng chắc chắn nội dung so sánh vẫn còn nhiều thiếu sót, chưa bao quát tất cả các khía cạnh của GDðH. So sánh không sao tránh khỏi sự khập khiễng. Rất mong nhận ñược sự ñóng góp ý kiến từ phía Thầy ñể cho tiểu luận này ñược hoàn thiện hơn.


    I. Bối cảnh

    Pháp nằm ở Tây Âu giáp Bắc ðại tây Dương giữa Tây Ban Nha và ðức. Trong phạm vi của nước Pháp với diện tích 550.100 km2, người ta có thể thấy mọi loại khí hậu, từ khí hậu mát mẻ Bắc ñại Tây Dương của những bán ñảo có vách ñá và những bãi cát miền Bretagne, tới khí hậu ðịa Trung Hải miền Languedoc và Provence trên bờ biển miền Nam với dãy núi Alp phủ tuyết cho tới miền Tây. Trên 59 triệu dân nước Pháp cũng có sự khác biệt nhau giống như phong cảnh nước họ, thay ñổi từ người Norman cao lớn tóc vàng hoe ñến người Latinh thân mập tóc ñen.
    Pháp có một nền công nghiệp phong phú và ña dạng ở các thành phố ñông dân cư. Sau việc cải tiến về hành chính, Pháp hiện có 20 vùng, 95 tỉnh trên ñất liền và 6 tỉnh hải ngoại, ngoài thủ ñô Pari là trung tâm kinh tế, văn hoá, chính trị còn có 32 thành phố lớn ở ñịa phương. Khoảng 1/3 dân số trong các trang trại nhỏ; họ canh tác ñất ñai ñể sản xuất hoa quả, ngũ cốc, rựu vang, bơ và các nông phẩm dùng hằng ngày, và có ngành ñánh cá mở rộng dọc suốt bờ biển.
    Tiếng Pháp có nguồn gốc từ tiếng La tinh,ñược trên 50 nước dùng như tiếng phổ thông và cũng ñược dùng là ngôn ngữ làm việc của Liên hợp quốc.
    Văn hoá Pháp ñại diện cho một sự pha trộn sáng tạo những cái tinh tuý của miền Bắc và của miền Nam. Văn hoá và giáo dục Pháp ñã sản sinh ra các nhà nghệ sĩ lớn như Monet, Rodin; các nhà triết học như Montaigne, Rousseau . Những thiên tài người Pháp dẫn ñầu văn hoá thế giới ñã tạo ra nền móng cơ bản cho sự phát triển giáo dục ñặc sắc của nước Pháp.
    II. So sánh nền giáo dục ñại học (GDðH) giữa Pháp và Việt Nam

    1. Tổng quan về sự phát triển của GDðH

    [TABLE]
    [TR]
    [TD]Pháp
    [/TD]
    [TD]Việt Nam
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]- Trường ðH ñầu tiên kiểu hiện

    ñại Châu Âu ñược thành lập ở Paris vào ñầu thế kỷ XII. GDðH Pháp là một hệ thống phong phú và phức tạp khiến cho một học sinh Pháp còn lúng túng khi cho hướng học lên ðH của mình.
    - Sau Cách mạng Pháp năm
    [/TD]
    [TD]- Vào năm 1076 dưới thời nhà Lý

    một trường ðH ñầu tiên ñược thành lập với tên gọi là ðH Hoàng Gia (Văn miếu Quốc Tử Giám).
    - Năm 1253 Viện Quốc học ñã ñược thành lập tại Quốc Tử Giám. Về nội dung, nền giáo dục phong kiến chỉ
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]


    [​IMG]1789, nhiều trường ðH ñược thành lập ñể ñáp ứng nhu cầu của xã hội công nghiệp. Một số trường vẫn tồn tại ñến ngày nay như ðH Bách khoa và trường Trung tâm.
    - ðến năn 1968, hệ thống do Napoléon lập nên ñiều hành tổ chức của GDðH Pháp. Ông tập trung tất cả các cơ sở ñào tạo ñại học và gọi cùng một cái tên là ðH tổng hợp.
    - Sau sự kiện cải cách GD năm 1968, GDðH (trừ các trường ðH chuyên ngành kiểu Grande École) ñã ñược ñổi mới tổ chức một cách sâu sắc: tạo nên sự liên kết giữa giảng dạy và nghiên cứu, các trường ðH trở nên ña ngành và tự trị, mở rộng cửa cho tất cả mọi người ở bên ngoài. Tự trị ñã trở thành một nguyên tắc cơ bản ở các trường ðH, có nghĩa là các trường chịu trách nhiệm hoàn toàn về khoá ñào tạo của mình và các tiêu chí tuyển sinh.
    - Năm 1984, một bản Luật ðịnh hướng GDðH ñã ñẩy mạnh sự ñổi mới này. Từ ñó, toàn bộ công việc ñào tạo do các trường ðH ñề xuất ñược tập hợp lại dưới sự quản lý của Tổng Vụ GDðH phụ thuộc nhiều bộ khác nhau.
    - ð¾c trung cho h¾ thong GDðH Pháp: một là, khu vực giáo dục công

    cung cấp những kiến thức về chính trị, ñạo ñức, văn chương mà thiếu những kiến thức về khoa học tự nhiên, kỹ thuật sản xuất. Nền GD phong kiến ñã tồn tại trong một thời gian khá dài ở nước ta. Thời kỳ này chủ yếu ñào tạo về mặt tư tưởng, với phương thức dạy học nhồi nhét, khuôn sáo. Nội dung là lý thuyết suông, xa rời thực tế, chỉ có văn chương phù phiếm mà thiếu hẳn phần khoa học kỹ thuật.
    - Trong những năm ñầu thời Pháp thuộc, nền giáo dục nước ta còn ốm yếu với hệ thống thi cử cũ kĩ theo kiểu hủ Nho. Sinh viên vẫn học những bài học cổ ñại, ñạo ñức và cách làm kiểu Trung Quốc ngày xưa. Sau năm 1917, hệ thống giáo dục ñã hoàn toàn thay ñổi theo kiểu Pháp, sách giảng dạy từ trình ñộ cao ñẳng tiểu học trở lện ñược xuất bản từ Pháp. Nền GD Pháp thời ñó là một nền GD với trình ñộ cao, khoa học cơ bản vững vàng, ñặc biệt là Tóan học. Dưới ảnh hưởng của nền GD Pháp, mặc dù ñó là nền GD thực dân giúp ích chủ yếu cho bọn thống trị nhưng nó chứa ñựng một nội dung dân chủ tư sản. Trong thời gian này một vài trường cao ñẳng ñược thành lập như các ngành thuốc, sư phạm, nông nghiệp và kỹ thuật cụ thể là trường Cao ñẳng Sư phạm (1917),


    [​IMG]lập chiếm ưu thế, bởi vì ở Pháp có một số trường tư, nhưng ñại ña dố các trường ðH là trường công, nhà nước cấp kinh phí cho GDðH và ñộc quyền trong việc trao văn bằng và học vị; hai là, giáo dục là miễn phí hoặc gần như miễn phí trong ñại ña số các cơ sở ñào tạo là trường công; ba là, có các trường ðH chuyên ngành loại “Grandes Écoles” cấp văn bằng hoặc danh hiệu ñược nhà nước công nhận, việc tuyển sinh ñược mở rộng bằng các kỳ thi tuyển.

    Cao ñẳng Luật và Hành chính (1918), Cao ñẳng nghệ thuật và kiến trúc (1924).
    - Thời kỳ kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954), hệ thống giáo dục theo nội dung và chương trình của Pháp. Các trường ðH và cao ñẳng chuyên nghiệp do Pháp nắm vững, chỉ giao cho chính phủ Bảo ðại cai quản trường sư phạm và văn khoa. Sinh viên học bằng tiếng Pháp. Giảng viên là người Việt Nam hoặc là người Pháp. Năm 1950, một số trường ðH dồn lại thành viện ñại học Hà Nội, có chi nhánh tại Sài Gòn.
    - Cuộc cải cách giáo dục lần 1 năm 1950, với mục ñích của cải cách GDðH là rút ngắn chương trình và tăng thời lượng học tập, phục vụ kháng chiến.
    - Cuộc cải cách giáo dục lần thứ 2 năm 1956, ñã mở ñường cho sự phát triển các trường ðH. Vào năm học 1974-1975 ñã có ñến 30 cơ sở ñào tạo ðH ở miền Bắc, tất cả các mô hình ñều theo mô hình ðH ở Liên Xô. Ở miền Nam trước năm 1970 chương trình ðH chủ yếu theo của Pháp, Nhưng sau năm 1970 Mỹ hỗ trợ mạnh mẽ cho mền Nam nên GD chuyển thao hướng Mỹ.
    - Cuộc cải cách GD lần thứ 3


    (1980) với lí do là cần thống nhất ba nền GD của 3 miền Bắc, Trung, Nam và vùng tạm chiến VN Cộng Hoà và nâng cao chất lượng và số lượng ñể ñáp ứng vớ yêu cầu xã hội. Về GD cao ñẳng và ðH ñược chia thành 2 giai ñoạn: giai ñoạn 1 học kiến thức ñại cương; giai ñoạn 2 học kiến thức chuyên ngành. Thời kỳ này chương trình và giáo trình chủ yếu bị ảnh hưởng của Liên Xô cũ.
    - Sau khi Liên Xô tan rã các tài liệu từ Âu, Mỹ, Úc tràn vào các trường ðH qua các dự án, trao ñổi học giả và Việt kiều. Do ñó, nền GD Tây Âu và Mỹ ñã ảnh hưởng vào nền GDðH Việt Nam. Ngôn ngữ thứ 2 ñược sử dụng ở các trường ðH là tíếng Anh. Ảnh hưởng này không chỉ là giáo trình, hay phương pháp học tập, giảng dạy mà còn là chính sách của chính phủ ví dụ các chiến lược ña ngành, ña dạng và
    toàn cầu hoá GD.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...