Tiểu Luận So Sánh công ty cổ phần và hợp tác xã

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi lydinhtoi, 9/9/15.

  1. lydinhtoi

    lydinhtoi New Member

    Bài viết:
    1
    Được thích:
    0
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    So sánh công ty cổ phần và hợp tác xã
    1. Những điểm giống nhau
    Hợp tác xã, công ty cổ phần đều là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân và đều có sự bình đẳng như nhau trước pháp luật; đều được Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
    Khi tham gia hợp tác xã, công ty cổ phần,xã viên hợp tác xã, thành viên công ty đều phải góp vốn theo quy định theo Điều lệ hợp tác xã hoặc Điều lệ công ty và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ trong phạm vi vốn góp vào hợp tác xã hoặc vào công ty (đối với công ty cổ phần là số cổ phần đã mua).
    2. Những điểm khác nhau
    Về Chủ Đầu Tư : Xã viên là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, hộ gia đình hoặc tổ chức.
    Thành viên công ty là tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài.
    Như vậy, về chủ đầu tư, hợp tác xã có sự khác biệt so với công ty: Chỉ có công dân Việt Nam mới có thể trở thành xã viên Hợp tác xã ở Việt Nam, người nước ngoài không được tham gia vào hợp tác xã.

    Về Mục tiêu: Mục tiêu của hợp tác xã nhằm giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau bên cạnh mục tiêu lợi nhuận trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Còn mục tiêu của công ty cổ phần là lợi nhuận.


    Về loại hình tổ chức: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế - xã hội. Hoạt động của hợp tác xã không chỉ hướng tới lợi ích kinh tế, mà còn quan tâm đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng của xã viên về xã hội, văn hóa và các nhu cầu khác. công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp, thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.

    Về sở hữu: Trong hợp tác xã có sở hữu tập thể và sở hữu xã viên. Sở hữu tập thể của hợp tác xã gồm các nguồn vốn tích lũy từ quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, các tài sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ làm tài sản không chia và các quỹ không chia của hợp tác xã. Sở hữu của xã viên là vốn góp. Còn công ty cổ phần không có sở hữu tập thể, chỉ có sở hữu thành viên là vốn góp cổ phần.


    Về nguyên tắc quản lý: Quản lý trong hợp tác xã dựa trên cơ sở “đối nhân”, tức là yếu tố con người sẽ quyết định đến mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, tổ chức, quản lý, sự tồn tại và phát triển của hợp tác xã. Còn công ty cổ phần dụa trên cơ sở “đối vốn”, nghĩa là, trong mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, tổ chức, quản lý và vận mệnh của công ty tùy thuộc vào tỷ lệ vốn của từng thành viên tham gia vốn góp vào Điều lệ của công ty. Chẳng hạn, việc tổ chức Đại hội, đối với hợp tác xã phải có ít nhất 1/3 tổng số xã viên cùng có đơn yêu cầu triệu tập Đại hội gửi Ban quản trị. Trong khi đó, đối với công ty cổ phần là có cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu 10% số cổ phần phổ thông liên tục ít nhất trong sáu tháng sẽ có quyền triệu tập Đại hội, với hợp tác xã thì mỗi xã viên là một phiếu bầu, còn công ty cổ phần thì số phiếu biểu quyết phụ thuộc vào cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi biểu quyết
    Về phân phối: Trong hợp tác xã, lãi sau thuế trước hết dành để trích lập các quỹ, trong đó quỹ phát triển sản xuất và quỹ dự phòng bắt buộc phải trích lập. Việc phân phối cho xã viên được thực hiện dưới 3 hình thức: phân phối theo vốn góp, theo công sức đóng góp và mức độ sử dụng dịch vụ của hợp tác xã. Còn công ty cổ phần, lãi chủ yếu dùng để phân phối theo vốn góp.


    Về mức vốn góp: Trong hợp tác xã, vốn góp tối đa của một xã viên không được vượt quá 20% vốn điều lệ của hợp tác xã.Công ty cổ phần vốn góp của một thành viên và một cổ đông không bị hạn chế.


    Về số lượng thành viên: Hợp tác xã: xã viên tối thiểu là 7, không hạn chế số lượng tối đa. Đối với công ty cổ phần: tối thiểu là 3, không hạn chế số lượng
     
Đang tải...