Tài liệu Sở hữu trí tuệ

Thảo luận trong 'Luật Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Sở hữu trí tuệ


    Bản dịch này do Chương trình hợp tác EC-ASEAN về sở hữu trí tuệ cung cấp


    Bài 1. Các khái niệm cơ bản về sở hữu trí tuệ


    1. Sở hữu trí tuệ là gì?
    Mặc dù có rất nhiều các hiệp định và công ước quốc tế về sở hữu trí tuệ nhưng
    không một văn kiện nào đề cập đến một định nghĩa về cụm từ này, có chăng thì cũng chỉ
    liệt kê ra các phạm trù của sở hữu trí tuệ một cách khái quát. Công ước thành lập Tổ chức
    Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) được ký tại Stockholm vào ngày 14 tháng 7 năm 1967
    Điều 2 (viii) quy định rằng sở hữu trí tuệ bao gồm các quyền đối với :
    ‘(1) các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học;
    (2) chương trình biểu diễn của các nghệ sỹ biểu diễn, các bản ghi âm và chương
    trình phát thanh, truyền hình;
    (3) sáng chế trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của con người;
    (4) các phát minh khoa học;
    (5) kiểu dáng công nghiệp;
    (6) nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu dịch vụ, các chỉ dẫn thương mại và tên thương
    mại;
    (7) bảo hộ chống cạnh tranh không lành mạnh.’
    Kể từ khi thông qua Công ước này, quyền sở hữu trí tuệ còn được mở rộng thêm,
    bao gồm quyền đối với giống cây trồng, mạch tích hợp bán dẫn, bí mật thương mại và
    thông tin bí mật và thể hiện nghệ thuật truyền thống dân gian. Một danh mục đầy đủ hơn
    về các quyền sở hữu trí tuệđược liệt kê trong Phần II của Hiệp định TRIPS với danh
    nghĩa là các đối tượng của Hiệp định này, cụ thể là: quyền tác giả và quyền liên quan,
    nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp
    bán dẫn và thông tin bí mật.
    Sở hữu trí tuệ thường được chia làm hai nhánh, cụ thể là: sở hữu công nghiệp và
    quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả. Trong danh mục các quyền nêu tại
    Điều 2(viii) của Công ước WIPO nêu trên, quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền
    tác giả thuộc các mục (1) và (2). Các đối tượng còn lại thuộc nhóm quyền sở hữu công
    nghiệp.


    2. Các phạm trù của sở hữu trí tuệ
    2.1. Quyền tác giả và quyền liên quan
    Luật quyền tác giả quy định sự bảo hộ và khai thác hình thức thể hiện các ý
    tưởng được thể hiện dưới dạng vật chất. Ban đầu, đối tượng của bảo hộ quyền tác giả



    Bản dịch này do Chương trình hợp tác EC-ASEAN về sở hữu trí tuệ (ECAP II) cung cấp là các ấn phẩm văn học hoặc nghệ thuật. Do sự phát triển của công nghệ sao chụp, sự
    bảo hộđã được mở rộng đến các bản vẽ kỹ thuật, bản đồ, tranh và cả các tác phẩm ba
    chiều như các tác phẩm điêu khắc và kiến trúc, các bức ảnh và các tác phẩm điện ảnh.
    Gần đây, sự bảo hộ quyền tác giả còn được mở rộng tới chương trình máy tính và sưu
    tập dữ liệu, những đối tượng được coi như là các tác phẩm văn học hoặc các bộ sưu
    tập các tác phẩm văn học.
    Chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả có quyền
    ngăn cấm (loại trừ) người khác khai thác tác phẩm nếu không có sự cho phép. Những
    hành vi đòi hỏi cần có sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả thường là: sao chép
    hoặc nhân bản tác phẩm; trình diễn tác phẩm nơi công cộng; làm bản ghi âm tác phẩm,
    dựng thành tác phẩm điện ảnh; phát sóng tác phẩm thông qua sóng điện từ hoặc thông
    qua mạng lưới cáp; và dịch hoặc phóng tác tác phẩm.
    Ngoài những quyền nêu trên, Công ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học
    và nghệ thuật còn thừa nhận một số «quyền nhân thân». Những quyền này gồm quyền
    được đứng tên tác giả của tác phẩm và quyền chống lại mọi sự xuyên tạc, cắt xén hoặc
    sự thay đổi bất kỳ khác, hoặc những hành động khác gây phương hại đến danh dự và
    uy tín của tác giả. Các quyền nhân thân này thường gắn liền với tác giả, kể cả trong
    trường hợp một số quyền kinh tế nêu trên đã được chuyển giao. Quyền nhân thân có
    thể sẽ trở nên phù hợp khi bên nhận nhượng quyền kinh doanh tiến hành sửa đổi tài
    liệu được bên nhượng quyền kinh doanh cung cấp.
    Có ba loại quyền liên quan đến quyền tác giả. Đó là, quyền của nghệ sĩ biểu
    diễn đối với chương trình biểu diễn, quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, và quyền của
    các tổ chức phát sóng đối với các chương trình phát thanh và truyền hình.
    Trong trường hợp nhượng quyền kinh doanh, quyền tác giả bảo hộ các tài liệu
    hướng dẫn hoạt động kinh doanh, tài liệu quảng cáo và một số tài liệu khác được bên
    nhượng quyền cung cấp. Trong các hoạt động nhượng quyền, các vấn đề về quyền liên
    quan có thể nảy sinh khi các bản nhạc được sử dụng trong cơ sở kinh doanh nhượng
    quyền.
    2.2. Nhãn hiệu
    Giống như quyền tác giả, sáng chế và kiểu dáng công nghiệp, hầu hết các nước
    đều ban hành luật vềđăng ký và bảo hộ nhãn hiệu.
    Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ của một doanh
    nghiệp này với các sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp khác. Ban đầu, nhãn hiệu
    được bảo hộđối với việc sử dụng liên quan đến hàng hóa, nhưng trong những năm gần
    đây thì nhãn hiệu cũng được sử dụng đối với dịch vụ. Một số nước cũng quy định
    đăng ký nhãn hiệu tập thể và nhãn hiệu chứng nhận. Nhãn hiệu tập thểđược sử dụng


    3
    Bản dịch này do Chương trình hợp tác EC-ASEAN về sở hữu trí tuệ (ECAP II) cung cấp
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...