Đồ Án Sở Công Nghiệp và Trung tâm Khuyến Công tỉnh Quảng Trị

Thảo luận trong 'Kiến Trúc - Xây Dựng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Thi công thiết kế Sở Công Nghiệp và Trung tâm Khuyến Công tỉnh Quảng Trị ( Thuyết minh + Bản vẽ )


    PHẦN I
    KIẾN TRÚC : 20%




    Giáo viên hướng dẫn Kiến trúc : Th.S TRẦN ĐỨC QUANG
    Sinh viên thực hiện : PHAN THANH TRƯỜNG
    Lớp : 24X1 ĐE


    I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH :

    Đất nước ta đang trong quá trình phấn đấu hội nhập thế giới. Phát triển bền vững về kinh tế là một trong những mục tiêu quan trọng và ưu tiên hàng đầu. Trong những năm qua, với xu thế chung của toàn cầu, Việt Nam đã có những tiến bộ rõ rệt trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước tạo tiền đề cho việc phát triển nhanh và đa dạng hoá nền kinh tế.
    Ngành công nghiệp của cả nước nói chung và của tỉnh Quảng Trị nói riêng đang là ngành mũi nhọn của nền kinh tế, tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng từng bước gặt hái được những thành công đáng kể.
    Sở công nghiệp tỉnh Quảng Trị là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ công nghiệp, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh, bao gồm các ngành: cơ khí, luyện kim, hoá chất (bao gồm cả hoá dược), điện, dầu khí (nếu có), khai thác khoáng sản, vật liệu nổ công nghiệp, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp chế biến khác; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc ngành công nghiệp trên địa bàn Tỉnh theo qui định pháp luật.
    Hiện nay, tuy sở công nghiệp tỉnh Quảng Trị đã có trụ sở làm việc, nhưng đã xuống cấp và qui mô chưa đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng cao về tính chất công việc, về biên chế, có một số vấn đề chưa phù hợp với yêu cầu hiện tại và sự phát triển trong tương lai của Sở phục vụ cho công việc, hoàn thành tốt nhiệm vụ UBND tỉnh đề ra.
    Trong những năm qua, nhận thức rằng điều kiện kinh tế của Tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, Sở công nghiệp tỉnh Quảng Trị chưa thể trình xin dự án xây dựng trụ sở làm việc. Hiện nay do những đòi hỏi cấp bách của nhiệm vụ, cùng với chủ trương của UBND tỉnh Quảng Trị cho phép đấu giá trụ sở làm việc cũ, di dời địa điểm và xây mới lại trụ sở. Sở công nghiệp xin trình Uíy ban nhân dân Tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Ngành chức năng giúp Sở công nghiệp thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ bản, cho phép Sở được lập dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc mới nhằm tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, giúp Sở công ngiệp hoàn thành tốt công tác chuyên môn được UBND tỉnh Quảng Trị giao phó.
    II. HÌNH THỨC ĐẦU TƯ VÀ QUY MÔ ĐẦU TƯ :
    1.Hình Thức Đầu Tư :
    Hình thức đầu tư là xây dựng mới công trình Sở Công nghiệp - Trung tâm khuyến công với chiều cao 4 tầng nằm trên đường Hùng Vương(nối dài), tại vị trí địa điểm nằm trong vùng quy hoạch khu dân cư của phường Đông Lương T.x Đông Hà - tỉnh Quảng Trị.
    2. Nguồn vốn đầu tư :
    Công Trình được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách đầu tư xây dựng cơ bản do Nhà nước cấp.
    3. Tổ chức đầu tư :
    Sở Công nghiệp - Trung tâm khuyến công tỉnh Quảng Trị là chủ đầu tư trực tiếp quản lý, thực hiện dự án.
    4. Quy mô dầu tư :
    +Xây dựng mới Tru sở làm việc 4 tầng hình chử L.
    - Tổng diện tích sàn : 1837 m2
    - Cấp công trình : câp II
    - Cấp chống cháy : cấp III
    +Một số hạng mục phụ : nhà thường trực, nhà để xe, tường rào, sân vườn .
    III. VỊ TRÍ, ĐẶC ĐIỂM, HIỆN TRẠNG KHU VỰC XD CÔNG TRÌNH :
    1. Vị trí :
    Công trình Nhà làm việc Sở Công nghiệp - Tung tâm khuyến công tỉnh Quảng Trị được xây dựng tại phường Đông Lương, thị xã Đông Hà (trên trục đường Hùng Vương nối dài) tỉnh Quảng Trị theo chứng chỉ qui hoạch số 1144/CCQH của Sở Xây dựng Quảng Trị cấp ngày 01/10/2004.
    Diện tích khu đất: 5776m2.
    Vị trí khu đất:
    - Bắc : Giáp khu đất quy hoạch.
    - Nam : Giáp Toà án Đông Hà.
    - Đông : Giáp đường qui hoạch.
    - Tây : Giáp đường Hùng Vương (nối dài).
    2. Điều kiện tự nhiên :
    a. Khí hậu :
    Khu đất xây dựng thuộc vùng khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm ở 170 vĩ bắc, 1060 kinh đông, nhiệt độ trung bình 260  300 thời tiết có hai mùa rõ rệt.
    + Mùa khô: Gió mạnh thổi theo hướng Tây Nam vào các tháng 4 đến tháng 9 hàng năm, nhiệt độ cao nhất 400C.
    + Mùa mưa: Gió mạnh thổi theo hướng Đông Bắc từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ thấp nhất từ 80C đến 100C.
    Hàng năm vào các tháng 8, 9,10 thường hay có bão cấp 7 đến cấp 12 kèm theo mưa lớn. Mực nước ngầm thấp.
    - Lượng mưa trung bình hàng năm : 2300 mm
    - Nhiệt độ trung bình hàng năm : 240C
    - Nhiệt độ cao nhất về mùa hè : 400C
    - Nhiệt độ thấp nhất mùa lạnh : 8 - 100C
    - Độ ẩm trung bình năm : 84%
    - Độ ẩm cao nhất : 89%
    - Độ ẩm thấp nhất : 36%
    b. Địa hình :
    Khu đất xây dựng nằm trong khu quy hoạch, là khu đất có địa thế đẹp nằm trên trục đường chính của thị xã đã được xây dựng xong cơ sở hạ tầng kỹ thuật nên địa hình bằng phẵng, cao ráo, không bị ngập nước trong mùa mưa lũ.
    c. Địa chất công trình :
    Địa chất công trình các lớp đất là cát hạt trung rồi đến cát hạt thô. Nhìn chung địa chất công trình tương đối tốt và ổn định. Cường độ của đất nền từ 1,9 ư 2,2 Kg/cm2.
    d.Kết luận: Việc xây dựng công trình trụ sở làm việc Sở Công nghiệp - Trung tâm khuyến công tỉnh Quảng Trị ở vị trí này rất thuận lợi. Vừa đáp ứng được điều kiện làm việc, vừa có điều kiện để đóng góp bộ mặt công trình cho cảnh quan chung. Đồng thời công trình nằm trên trục đường chính thuận lợi cho việc đi lại, liên hệ làm việc trước mắt cũng như lâu dài.
    3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
    a. Giao thông :
    Địa điểm xây dựng thuận lợi về giao thông, vì nằm trên trục đường chính của thị xã nên rất thuận lợi cho việc liên hệ công việc của một sở đầu ngành.
    b. Nguồn điện, nước :
    Nguồn điện, nước cung cấp đủ cho các nhu cầu hoạt động làm việc của Sở được đấu nối ở các điểm đấu nối đã được bố trí sẵn ở khu vực quy hoạch.
    4. Hiện trạng mặt bằng khu đất xây dựng :
    Toàn bộ diện tích khu đất xây dựng nằm trong khu vực quy hoạch của Tx Đông Hà, đã xây dựng xong cơ sở hạ tầng kỹ thuật nên không phãi đền bù giải toả, san lấp mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, rất thuận tiện cho công tác thi công xây lắp.
    IV. CÁC YÊU CẦU VỀ NỘI DUNG XÂY DỰNG CƠ BẢN :
    Sở Công nghiệp - Trung tâm khuyến công tỉnh Quảng Trị là cơ quan đầu ngành phụ trách chuyên môn thuộc UBND tỉnh, vì vậy công trình trụ sở làm việc phải thể hiện được tính chất nghiêm túc của một cơ quan hành chính sự nghiệp. Để đáp ứng được việc phục vụ lâu dài và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, việc thiết kế xây dựng cần đảm bảo thể hiện được đầy đủ các phương châm: Tính hài hòa trong quy hoạch mặt bằng, không gian kiến trúc, tính thẩm mỹ, khang trang, đầy đủ tiện nghi, tiết kiệm và bền vững để làm cơ sở cho việc đánh giá lựa chọn giải pháp thiết kế cho công trình.
    1. Yêu cầu về tiêu chuẩn diện tích :
    Căn cứ theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4470-1995 thiết kế trụ sở cơ quan. Diện tích các phòng , ban của Sở Công nghiệp - Trung tâm khuyến công tỉnh Quảng Trị được bố trí như ở bản vẽ mặt bằng.
    Tổng diện tích sàn : 1837 m2.
    2. Yêu cầu về thiết kế kiến trúc :
    - Tổng mặt bằng cần bố trí giao thông nội bộ hợp lý, đảm bảo tính liên hoàn trong quá trình sử dụng theo một chu trình khép kín.
    - Giải pháp mặt bằng kiến trúc phải đảm bảo hợp lý, không chồng chéo giữa các bộ phận và trong từng bộ phận.
    - Các phòng chủ yếu phải được chiếu sáng tự nhiên trực tiếp và thông gió tốt.
    3. Yêu cầu về kết cấu và hoàn thiện công trình :
    - Công trình được hoàn thiện với chất lượng cao kể cả kết cấu nhà, nội thất, sân vườn.
    4. Yêu cầu về cung cấp điện :
    - Nguồn điện cấp cho Công trình lấy từ nguồn 3 pha của lưới điện thị xã.
    - Nguồn điện sử dụng cho công trinh bao gồm
    + Điện chiếu sáng: phòng làm việc, phòng họp lớn, sân vườn .
    + Điện nhẹ: vi tính, máy Fax .
    + Điện lạnh: điều hòa nhiệt độ .
    + Động lực: Bơm nước
    5. Yêu cầu về cấp thoát nước :
    * Phần cấp nước:
    Sử dụng nguồn nước cấp từ hệ thống cấp nước của khu vực theo đường ống cấp nước và bể nước dự phòng. Mạng lưới cấp nước bao gồm hệ thống trạm bơm, bể chứa, đường ống cấp nước. Ngoài hệ thống đường ống cấp nước sinh hoạt còn có đường ống cấp nước phục vụ cứu hoả, hệ thống này bao gồm bơm cấp từ bể chứa, mạng lưới đường ống và các trụ cứu hoả.
    Hệ thống cấp nước công trình phải đảm bảo bền chắc, sử dụng lâu dài, bố trí đường ống hợp lý. Hệ thống đường ống đứng được xây kín bằng hộp kỹ thuật có chỗ thăm đề phòng khi hư hỏng, gặp sự cố có thể sửa chữa dễ dàng. Đường ống dùng ống nhựa loại tốt, các mối nối được gia công kỹ để tránh rò rỉ.
    * Phần thoát nước:
    Nước thoát bao gồm nước thải và nước mưa:
    - Nước mưa:
    Hệ thống thoát nước phải đảm bảo thoát nước nhanh không để nước đọng lại trên mặt sân. Dùng hệ thống rãnh có nắp đục lỗ, hoặc ống bê tông có các hố ga để dẫn nước mặt thoát ra đường ống thoát chung của thị xã .
    - Nước sinh hoạt:
    Chủ yếu là nước thải từ các WC. Do lượng nước thải không nhiều và mức độ bẩn không quá lớn nên sử dụng phương pháp xử lý sinh học (dùng bể tự hoại) là hợp lý nhất. Nước phân được dẫn đến bể tự hoại, nước rửa từ Lavabo, tắm giặt được dẫn tới bể xử lý qua hệ thống PVC kín D200 - D300. Phần nước phân sau khi lắng sơ bộ ở các bể tự hoại cũng được dẫn đến bể xử lý. Sau đó toàn bộ nước thải đã được xử lý sẽ được dẫn ra hệ thống thoát nước chung.
    Hệ thống cấp thoát nước cho công trình được chôn ngầm trong tường trong hộp kỹ thuật. Vì thế nên các thiết bị cấp thoát nước phải dùng loại tốt, ít hư hỏng, khi hư hỏng dễ sửa chữa, đảm bảo an toàn khi sử dụng. Các thiết bị cấp thoát nước dùng loại ngoại nhập, riêng đường ống dùng loại trong nước. Trong các khu vệ sinh và các nơi tiếp xúc với nước thường xuyên cần có biện pháp chống thấm cho tường, sàn tốt để không ảnh hưởng đến các bộ phận khác.
    6. Yêu cầu về phòng cháy chữa cháy, chống sét :
    - Phải đảm bảo an toàn về phòng cháy chữa cháy và được trang bị các thiết bị chuyên ngành phòng cháy chữa cháy, đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật PCCC cho các bộ phận công trình.
    - Kết hợp với sân vườn có bố trí các họng cứu hoả tự động để cung cấp nước cho xe cứu hoả.
    - Phải có hệ thống chống sét được thiết kế theo đúng Tiêu Chuẩn Quy Phạm của Nhà Nước.
    - Thiết bị chữa cháy tức thời ( dùng bình bọt) bố trí theo các tầng, các khu vực.
    - Hệ thống PCCC được thiết kế theo tiêu chuẩn cấp III (quy phạm hiện hành). PCCC với ba phương pháp kết hợp.
    - PCCC: xe cứu hỏa của công an PCCC.
    - Hệ thống cấp nước chữa cháy: Dùng hệ thống ống sắt tráng kẽm chịu áp lực cao, bố trí hai vòi chữa cháy tại mỗi tầng, ngay phía ra vào, hành lang, hoặc chiếu nghỉ cầu thang. Tâm họng chữa cháy đặt cách sàn 1,25 m, vòi rồng có chiều dài 20m.
    - Trạm bơm cứu hỏa đặt tại vị trí gần bể nước ngầm, gồm 2 bơm (một bơm chạy bằng điện và một bơm chạy bằng xăng)
    - Hệ thống cứu hỏa hoạt động kết hợp với hệ thống báo cháy tự động, ngoài ra còn bố trí thêm các bình CO2 đặt tại vị trí ngay dưới các họng chữa cháy.
    7. Yêu cầu về chiếu sáng và thông gió :
    - Chiếu sáng : Tận dụng tối đa khả năng chiếu sáng tự nhiên qua hệ thống cửa đi, cửa sổ, trường hợp cần thiết phải tính toán đủ độ sáng cho các phòng hôiü trường, hội thảo.
    - Thông gió : Tận dụng tối đa biện pháp thông gió tự nhiên .
    8. Hệ thống thông tin :
    Tùy tính chất của từng bộ phận để bố trí hệ thống thông tin hợp lý, đồng bộ đảm bảo thông tin liên tục. Bố trí tổng đài chung cho toàn bộ hệ thống.
    9. Hệ thống chống sét :
    Dùng hệ thống thu sét bố trí theo mái dẫn xuống hệ thống tiếp địa xung quanh nhà.
    V. CÁC GIẢI PHÁP THIẾT KẾ :
    1. Giải pháp kiến trúc :
    a. Tổng mặt bằng :
    Công trình chính nhà làm việc được đặt lùi so với đường hình thành một sân đổ xe ô tô, xe đạp, xe máy khách đến liên hệ làm việc, đồng thời tạo một tầm nhìn vừa phải. Nằm phía sau công trình sẽ là vườn hoa cây cảnh, hồ nước tạo mỹ quan cho toàn bộ công trình. Xen kẻ sẽ là các cây lớn tạo bóng mát.
    Lối quy hoạch giao thông được bố trí chạy xung quanh công trình tạo lối ra vào xe ô tô, xe máy của cơ quan. Có một khoảng cây xanh làm bước đệm với tường rào xung quanh. Đường giao thông này một phần tạo thuận lợi cho việc đi lại một phần giải quyết vấn đề PCCC.
    Với diện tích khu đất không lớn, công trình cần có qui hoạch tổng mặt bằng một cách hợp lý, tổ chức không gian tốt mang lại hiệu quả thẩm mỹ cao và tiết kiệm được kinh phí xây dựng. Các hạng mục công trình bố trí phù hợp với dây chuyền sử dụng của một cơ quan hành chính sự nghiệp, không chồng chéo lẫn nhau giữa các khối làm việc của cơ quan Sở . Hệ thống sân vườn cũng được bố trí một cách linh hoạt có tính nghệ thuật cao, cần có diện tích cây xanh, hòn non bộ, đài phun nước nhằm tạo được một không gian phong phú, mát mẻ, hài hoà với các công trình xung quanh tạo điều kiện tốt nhất cho người sử dụng. Ngoài ra cần bố trí một số loại cây cảnh, tiểu cảnh kiến trúc làm cho không gian ngoại thất phong phú và hấp dẫn thêm.
    b. Mặt bằng công trình :
    Mặt bằng công trình hình chữ L, việc bố trí các phòng cụ thể như ở bản vẽ mặt bằng Kiến trúc.
    Việc bố trí như trên có ưu điểm :
    + Hình thức kết cấu công trình đơn giản, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân đoạn xây dựng.
    + Liên hệ giữa các bộ phận thuận tiện, phân khu rõ ràng, không chồng chéo lẫn nhau.
    + Bố trí có hành lang giữa và hành lang bên nên việc xử lý thông thoáng, chiếu sáng, cách ly liên hệ thuận tiện.
    + Mỗi cụm đều có một khu vệ sinh cách biệt, tập trung vào một khu vực theo phương đứng nhà để thuận tiện cho việc bố trí các đường ống kỹ thuật.
    + Giữa các phòng và các tầng được liên hệ với nhau bằng phương tiện giao thông nằm ngang và phương tiện giao thông thẳng đứng.
    - Phương tiện giao thông nằm ngang : Là các hành lang rộng 2,4 m và 1,95 m. Độ rộng của hành lang đảm bảo yêu cầu thoát người khi có sự cố và di chuyển thoải mái cho người sử dụng.
    - Phương tiện giao thông thẳng đứng : Là cầu thang bộ. Bề rộng một vế thang bộ nhỏ nhất là 1,7 m đảm bảo an toàn, thuận tiện cho sử dụng.
    Như vậy, mặt bằng được bố trí hợp lý, các phòng ban được bố trí phù hợp với chức năng và dễ dàng trong tổ chức quản lý.
    c. Mặt đứng công trình :
    Mặt đứng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tính mỹ quan và nghệ thuật của công trình. Trên mặt đứng, có các sảnh đưa ra ngoài. Ngoài ra còn có các mảng tường tạo dáng kiến trúc làm cho mặt đứng trở nên phong phú không khô cứng, nhàm chán.
    Không gian sân vườn xung quanh với cây xanh, đài phun nước đã tạo được cảm giác thoáng đãng, thoải mái, tạo sự hài hoà với khối dáng của công trình.
    2. Giải pháp kết cấu :
    a. Kết cấu phần thân :
    - Các bước cột đều đăn tạo sự phân bố lực tốt, thuận tiện cho tính toán kỹ thuật và thi công, tạo độ cứng tổng thể cho công trình.
    - Công trình dùng kết cấu khung chịu lực bằng BTCT toàn khối đổ tại chổ, tường xây gạch dày 200, 100 mm. Chiều cao tầng : cao 3,9 m và 3,6m
    Tải trọng tính toán dựa trên các tiêu chuẩn và quy phạm của Việt Nam.
    b. Kết cấu phần móng :
    Phương án chọn kết cấu phần móng dựa trên cơ sở :
    - Bản vẽ địa hình.
    - Báo cáo khảo sát địa chất, thuỷ văn khu vực xây dựng công trình.
    - Kết quả tính toán nội lực chân cột.
    - Tiêu chuẩn thiết kế nền móng TCXD 45 - 78
    Ta chọn phương án móng đơn.
    c. Kết cấu mái : Mái đổ BTCT trên lợp ngói.
    VI. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - KỸ THUẬT :
    1.Hệ số sử dụng mặt bằng :

    Flv : Diện tích làm việc = tổng diện tích các phòng làm việc.
    Fsd : Diện tích sử dụng = tổng diện tích các phòng làm việc + WC + cầu thang và diện tích phụ khác.
    Hệ số Ksd nằm trong phạm vi cho phép Ksd = 0,5  0,75
    VII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ :
    Với những yêu cầu bức thiết và những ý tưởng thiết kế như trên, chúng tôi lập dự án đầu tư xây dựng công trình trụ sở Sở Công Nghiệp - Trung tâm khuyến công tỉnh Quảng Trị, trình lên cấp trên và đề nghị cấp trên và các đơn vị liên quan xem xét, tạo điều kiện thuận lợi nhất để dự án sớm được triển khai, đưa vào sử dụng phục vụ cho công việc của sở Công nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ UBND tỉnh Quảng Trị giao.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...