Tiểu Luận sáng kiến kinh nghiệm về phương pháp hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lí THCS - Đây là một đề tài

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    A- phần mở đầu
    ​1.Lý do chọn đề tài :​ Trong việc nâng cao chất lượng giáo dụng noi chung và chất lượng bộ môn nói riêng. Việc cải tiến phương pháp dạy học nói chung là một nhân tố quan trọng, bên cạnh việc bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, việc phát huy tính tích cực của học sinh có ý nghĩa hết sức quan trọng. Bởi vì xét cho cùng việc giáo dục phải được tiến hành trên cơ sở tự nhận thức, tự hành động, việc khơi dậy việc phát triển ý thức năng lực tư duy, bồi dưỡng phương pháp tự học là con đường phát triển tối ưu của giáo dục. Cũng như học tập các bộ môn khác, học Vật lí lại càng cần phát triển tư duy, năng lực tích cực của học sinh để không chỉ biết mà còn phải hiểu để giải thích hiện tượng Vật lí cũng như áp dụng kiến thức và kĩ năng vào các hoạt động trong cuộc sống gia đình và cộng đồng. Trong khuôn khổ nhà trường phổ thông, bài tập vật lý là những vấn đề không quá phức tạp, có thể giải quyết nhờ những suy luận logic, bằng tính toán và thí nghiệm dựa trên cơ sở các quy tắc Vật lí, phương pháp Vật lý đã quy định trong chương trình học. Trong quá trình dạy học môn vật lý, việc giải bài tập vật lý có tầm quan trọng đặc biệt giúp củng cố đào sâu mở rộng kiến thức cơ bản của bài giảng, xây dựng củng cố kĩ năng kĩ xảo vận dụng kiến thức vào thực tiễn, là biện pháp quý báu để phát triển năng lực tư duy của học sinh, có tác dụng sâu sắc về mặt giáo dục tư tưởng, đạo đức lớn. Hiện nay để việc thực hiện tốt chương trình sách giáo khoa mới và dạy học theo phương pháp đổi mới có hiệu quả thì việc hướng dẫn học sinh biết phân loại, nắm vững phương pháp và làm tốt các bài tập trong chương trình sách giáo khoa đã góp phần không nhỏ trong việc thực hiện thành công công tác dạy học theo phương pháp đổi mới. Vì thế trong việc giải bài tập Vật lí mục đích cuối cùng không phải chỉ tìm ra đáp số, tuy điều này quan trọng và cần thiết, mục đích chính của việc giải là ở chỗ người làm bài tập hiểu được sâu sắc hơn các khái niệm, định luật Vật lí, Vận dụng chúng vào những vấn đề thực tế trong cuộc sống, trong lao động. Qua thực tế giảng dạy vật lí ở trương THCS nối chung bộ Môn Vật lí 8, 9 nói riêng, tôi nhận thấy học sinh còn gặp rất nhiều khó khăn trong khi giải các bài tập Vật lí, điều này ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học. Vừa qua cùng với sự đổi mới phương pháp nói chung của nghành, đồng thời bản thân cũng tự kiểm tra, tổng kết tình hình dạy học vật lí, cùng với việc tiếp thu các chuyên đề, thấy được tác dụng giáo dưỡng và giáo dục rất lớn với học sinh khi giải bài tập Vật lí. Từ đó vận dụng vào quá trình giảng dạy, tôi thấy có hiệu quả hơn so với trước đây, chất lượng học sinh được nâng cao hơn. Xuất phát từ những lí do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập Vật lí – THCS” nhằm giúp học sinh nắm chắc được kiến thức cơ bản, mở rộng, hiểu sâu kiến thức và vận dụng vào thực tế. Từ đó nâng cao chất lượng bộ môn.
    2. Mục đích nghiên cứu Hình thành cho học sinh một cách tổng quan về phương pháp giảI một bài tập vật lí, từ đó các em có thể vận dụng một cách thành thạo và linh hoạt trong việc giảI các bài tập, nâng cao hiệu quả của bài tập, giúp các em năm vững kiến thức trong quá trình học tập.
    3. Nhiệm vụ của đề tài : Đề tài nêu và giải quyết một số vấn đề sau : 3.1 Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài : 3.2 Cơ sở thực tế và hiện trạng của việc giảng dạy và hướng dẫn học sinh làm bài tập vật lý ở trường THCS Thiện Kỵ. 3.3 Phân loại và hướng dẫn học sinh giải một số bài tập Vật lí. 3.4 Kết quả đạt được.
    4. Đối tượng - Phạm vi nghiên cứu – Thời gian nghiên cứu : 4.1 Đối tượng nghiên cứu: Phương pháp giảI bài tập Vật lí 4.2 Phạm vi nghiên cứu : Đề tài được thực hiện với học sinh khối 8, 9 trường THCS Thiện Kỵ – Hữu Lũng – Lạng Sơn. 4.3 Thời gian thực hiện: Từ tháng 9 năm 2010 đến tháng 3 năm 2011
    5. Phương pháp nghiên cứu : Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng một số phương pháp sau : - Nghiên cứu lí luận: các tài liệu liên quan tới việc sử dụng bài tập trong dạy học vật lí, các tài liệu nói về phương pháp giảI bài tập Vật lí. - Phương pháp điều tra sư phạm: Điều tra trực tiếp bằng cách dự giờ phỏng vấn. điều tra gián tiếp bằng cách sử dụng phiếu điều tra. - Phương pháp quan sát sư phạm - Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: áp dụng đề tài vào dạy va học thực tế từ đó thuu thập thông tin để điều chỉnh cho phù hợp.

    B - Nội dung đề tài
    1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu : Phương pháp dạy học là một bộ phận hợp thành của quá trình sư phạm nhằm đào tạo thế hệ trẻ có tri thức khoa học, về thế giới quan và nhân sinh quan, thói quen và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tế. Phương pháp dạy học có mối liên hệ biện chứng với các nhân tố khác của quá trình dạy học. Những phương pháp dạy học phải thống nhất biện chứng giữa việc giảng dạy của giáo viên với việc học tập của học sinh. Đồng thời góp phần có hiệu quả vào việc thực hiện tốt các khâu của quá trình dạy học. Xác định kế hoạch giáo dục, giáo dưỡng, phát triển bộ môn một cách nhịp nhàng, cụ thể hoá nhiệm vụ dạy học trên cơ sở đặc điểm của học sinh, điều chỉnh kế hoạch dạy học cho sát với diễn biến thực tế, tổ chức và hướng dẫn học sinh học tập ở trên lớp cũng như ở nhà phù hợp với dự định sư phạm. Đối với môn vật lý ở trường phổ thông, bài tập vật lý đóng một vai trò hết sức quan trọng, việc hướng dẫn học sinh làm bài tập vật lý là một hoạt động dạy học, là một công việc khó khăn, ở đó bộc lộ rõ nhất trình độ của người giáo viên vật lý trong việc hướng dẫn hoạt động trí tuệ của học sinh, vì thế đòi hỏi người giáo viên và cả học sinh phải học tập và lao động không ngừng. Bài tập vật lý sẽ giúp học sinh hiểu sâu hơn những qui luật vật lý, những hiện tượng vật lý vì bài tập Vật lí là một phương tiện củng cố, ôn tập kiến thức sinh động khi giải bài tập vật lí học sinh cần phải nhớ lại các kiến thức đã học, có khi phải sử dụng các kiến thức của nhiều chương nhiều phần của chương trình. Có nhiều bài tập Vật lí không chỉ dừng lại trong phạm vị những kiến thức đã học mà còn giúp bồi dưỡng cho học sinh tư duy sáng tạo. Đặc biết là những bài ập giải thích hiện tượng, bài tập thí nghiệm. Thông qua các bài tập ở các dạng khác nhau tạo điều kiện cho học sinh vận dụng linh hoạt những kiến thức để tự lực giải quyết thành công những tình huống cụ thể khác nhau thì những kiến thức đó mới trở nên sâu sắc hoàn thiện và trở thành vốn riêng của học sinh. Trong quá trình giải quyết các vấn đề, tình huống cụ thể do bài tập đề ra học sinh phải vận dụng các thao tác tư duy như so sánh phân tích, tổng hợp khái quát hoá .để giải quyết vấn đề, từ đó sẽ giúp giải quyết giúp phát triển năng lực tư duy làm việc tự lực được nâng cao, tính kiên trì được phát triển.
    2. Cơ sở thực tế và thực trạng của việc hướng dẫn học sinh làm bài tập vật lý ở trường THCS Thiện Kỵ. 2.1 Đặc điểm tình hình nhà trường : - Trường THCS Thiện Kỵ có cơ sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy tương đối tốt, có phòng học, phòng thiết bị, phòng chức năng kiên cố, sạch sẽ, có đồ dùng và sách giáo khoa tương đối đầy đủ cho các khối lớp. - Học sinh trường THCS Thiện Kỵ đa phần là các em ngoan, tương đối chịu khó trong học tập, các em có đầy đủ sách giáo khoa, sách bài tập. - Đội ngũ giảng dạy môn vật lý ở trường có 2 giáo viên. 2.2 Thực trạng của việc hướng dẫn học sinh làm bài tập vật lý tại trường THCS Thiện Kỵ. Trong chương I : Điện học vậtlý lớp 9 yêu cầu đối với học sinh về kiến thức là : nắm vững định luật ôm, điện trở của một dây dẫn hoàn toàn xác định và được tính bằng thương số giữa hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn và cường độ dòng điện chạy qua nó. Đặc điểm của cường độ dòng điện và hiệu điện thế đối với đoạn mạch mắc nối tiếp và đoạn mạch mắc song song, mối quan hệ giữa điện trở của dây dẫn với chiều dài tiết diện và vật liệu làm dây dẫn. Biến trở và điện trở trong kỹ thuật- ý nghĩa của các con số ghi trên các thiết bị tiêu thụ điện. Viết công thức tính công suất điện và điện năng tiêu thụ điện của một đoạn mạch, xây dựng công thức Q = I[SUP]2[/SUP]Rt - phát biểu định luật Junlenơ. Về kỹ năng học sinh biết tiến hành các thí nghiệm kiểm tra hay thí nghiệm nghiên cứu để rút ra kiến thức, vận dụng được các công thức để giải bài tập. Giải thích được một số hiện tượng về đoản mạch và một số hiện tượng có liên quan đến định luật Junlenxơ Trong quá trình giảng dạy môn vật lý giáo viên thường sử dụng phương pháp chia nhóm để học sinh thảo luận và tìm ra kết quả cho câu hỏi và giáo viên thường kết luận đúng, saivà không hướng dẫn gì thêm, việc giảng dạy vật lý nhất là bài tập vật lý như thế sẽ không đạt được kết quả cao, vì trong lớp có các đối tượng học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu, kém nên khả năng tư duy của các em rất khác nhau, đối với học sinh yếu, kém hay trung bình không thể tư duy kịp và nhanh như học sinh khá, giỏi nên khi thảo luận các em chưa thể kịp hiểu ra vấn đề và nhất là khi thảo luận nhóm, giáo viên lại hạn chế thời gian hoặc thi xem nhóm nào đưa ra kết quả nhanh nhất thì thường các kết quả này là tư duy của các học sinh khá, giỏi trong nhóm. Vì thế nếu giáo viên không chú trọng đến việc hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập vật lý thì học sinh sẽ đoán mò không nắm vững được kiến thức trong chương. Thực tế về trình độ học tập của học sinh qua khảo sát đầu năm môn vật lý ở hai lớp 9A,9B như sau: [TABLE="class: MsoNormalTable"]
    [TR]
    [TD] Số liệu



    Lớp

    ​[/TD]
    [TD="width: 53"] Số bài kiểm tra

    ​[/TD]
    [TD="width: 96, colspan: 2"] Giỏi

    ​[/TD]
    [TD="width: 95, colspan: 2"] Khá

    ​[/TD]
    [TD="width: 103, colspan: 2"] Trung bình

    ​[/TD]
    [TD="width: 95, colspan: 2"] Yếu

    ​[/TD]
    [TD="width: 97, colspan: 2"] Kém

    ​[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD="width: 52"] SL

    ​[/TD]
    [TD="width: 44"] %

    ​[/TD]
    [TD="width: 51"] SL

    ​[/TD]
    [TD="width: 44"] %

    ​[/TD]
    [TD="width: 60"] SL

    ​[/TD]
    [TD="width: 44"] %

    ​[/TD]
    [TD="width: 52"] SL

    ​[/TD]
    [TD="width: 44"] %

    ​[/TD]
    [TD="width: 44"] SL

    ​[/TD]
    [TD="width: 53"] %

    ​[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD="width: 51"] 9A​

    ​[/TD]
    [TD="width: 53"] 41​

    ​[/TD]
    [TD="width: 52"] 2​

    ​[/TD]
    [TD="width: 44"] 4,9​

    ​[/TD]
    [TD="width: 51"] 8​

    ​[/TD]
    [TD="width: 44"] 19,5​

    ​[/TD]
    [TD="width: 60"] 22​

    ​[/TD]
    [TD="width: 44"] 53,7​

    ​[/TD]
    [TD="width: 52"] 5​

    ​[/TD]
    [TD="width: 44"] 12,1​

    ​[/TD]
    [TD="width: 44"] 4​

    ​[/TD]
    [TD="width: 53"] 9,8​

    ​[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD="width: 51"] 9B​

    ​[/TD]
    [TD="width: 53"] 44​

    ​[/TD]
    [TD="width: 52"] 2​

    ​[/TD]
    [TD="width: 44"] 4,5​

    ​[/TD]
    [TD="width: 51"] 9​

    ​[/TD]
    [TD="width: 44"] 20,5​

    ​[/TD]
    [TD="width: 60"] 22​

    ​[/TD]
    [TD="width: 44"] 50​

    ​[/TD]
    [TD="width: 52"] 6​

    ​[/TD]
    [TD="width: 44"] 13,5​

    ​[/TD]
    [TD="width: 44"] 5​

    ​[/TD]
    [TD="width: 53"] 11,5​

    ​[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]


    3. Phân loại và hướng dẫnhọc sinh lớp 9 làm bài tập vật lý trong chương I “Điện học” 3.1 Dạng bài tập định tính hay bài tập câu hỏi: Đó là những bài tập vật lý mà khi giải học sinh không cần tính toán hay chỉ làm những phép toán đơn giản có thể nhẩm được. Bài tập định tính có tầm quan trọng đặc biệt vì nhiều bài tập tính toán có thể giải được phải thông qua những bài tập định tính Vì vậy việc luyện tập, đào sâu kiến thức và mở rộng kiến thức của học sinh về một vấn đề nào đó cần được bắt đầu từ bài tập định tính. Đây là loại bài tập có khả năng trau dồi kiến thức và tạo hứng thú học tập của học sinh. Để giải quyết được bài tập định tính đòi hỏi học sinh phải phân tích được bản chất của các hiện tượng vật lý. Với các bài tập định tính ta có thể chia ra là hai loại: Loại bài tập định tính đơn giản và loại bài tập định tính phức tạp. 3.1.1 Loại bài tập định tính đơn giản: - Giải bài tập định tính đơn giản học sinh chỉ cần vận dụng một hai khái niệm hay định luật đã học là có thể giải quyết được dạng bài tập này nên dùng để củng cố, khắc sâu khái niện hay định luật như các ví dụ sau : Ví dụ 1: Định luật Jun-lenxơ cho biết điện năng biến đổi thành : A. Cơ năng B. Năng lượng ánh sáng C. Hoá năng D. Nhiệt năng Hãy chọn đáp án đúng ? - Với bài tập này giáo viên nên đưa ngay sau khi học sinh học xong định luật Jun-lenxơ. + (Đáp án D là đúng ) Ví dụ 2: Có ba dây dẫn có chiều dài như nhau, tiết diện như nhau, ở cùng điều kiện. Dây thứ nhất bằng bạc có điện trở R[SUB]1[/SUB], dây thứ hai bằng đồng có điện trở Rư[SUB]2[/SUB], dây thứ ba bằng nhôm có điện trở R[SUB]3[/SUB]. Khi so sánh các điện trở ta có : (Chọn đáp án đúng) A. R[SUB]1[/SUB]>R[SUB]2[/SUB]>R[SUB]3[/SUB] B. R[SUB]1[/SUB]>R[SUB]3[/SUB]>R[SUB]2[/SUB] C. R[SUB]2[/SUB]>R[SUB]1[/SUB]>R[SUB]3[/SUB] D. R[SUB]3[/SUB]>R[SUB]2[/SUB]>R[SUB]1[/SUB] + Đáp án đúng là D Với bài này giúp học sinh nắm được cách so sánh điện trở của các dây dẫn khác nhau khi chúng ở cùng điều kiện và có chiều dài, tiết diện là như nhau. Ví dụ 3 : Nếu hiệu điện thế U đặt vào hai đầu bóng đèn tăng liên tục, thì cường độ dòng điện I qua bóng đèn đó cũng tăng liên tục, ta nói như vậy có hoàn toàn đúng không ? + Với câu hỏi này học sinh dễ nhầm lẫn khi vận dụng định luật Ôm là cường độ dòng điện tỉ lệ thuận với hiệu điện thế, mà học sinh chú ý tới hiệu điện thế định mức của bóng đèn, cũng như cường độ định mức của bóng đèn- nếu vượt quá giới hạn định mức thì bóng có thể cháy và như thế thì cường độ dòng điện không tăng liên tục. 3.1.2 Dạng bài tập định tính phức tạp : Đối với các bài tập dạng định tính phức tạp thì việc giải các bài tập này là giải một chuỗi các câu hỏi định tính. Những câu hỏi này đòi hỏi học sinh phải dựa vào việc vận dụng một định luật vật lý, một tính chất vật lý nào đó. Khi giải các bài tập định tính phức tạp này ta thường phân tích ra ba giai đoạn : + Phân tích điều kiện câu hỏi. + Phân tích các hiện tượng vật lý mô tả trong câu hỏi, trên cơ sở đó liên hệ với định luật vật lý, định nghĩa, một đại lượng vật lý hay một tính chất vật lý liên quan. + Tổng hợp các điều kiện đã cho và kiến thức tương ứng để giải. Ví dụ 4: Có hai dây dẫn một bằng đồng, một bằng nhôm, cùng chiều dài và cùng tiết diện ở cùng một điều kiện. Hỏi nếu mắc hai dây đó nối tiếp vào mạch điện thì khi có dòng điện đi qua, nhiệt lượng toả ra ở dây nào là lớn hơn? + Đây là một câu hỏi khó, đòi hỏi học sinh phải tư duy vận dụng các kiến thức đã học trong chương để giải quyết, nên giáo viên có thể đưa ra một số câu hỏi gợi ý để học sinh suy nghĩ và giải quyết lần lượt : + Giáo viên có thể hướng bằng cách đưa ra một số câu hỏi sau : [TABLE="class: MsoNormalTable"]
    [TR]
    [TD] Hoạt động của giáo viên - GV : Nhiệt lượng toả ra ở một dây dẫn khi có dòng điện đi qua phụ thuộc yếu tố nào ? - GV : Ta có thể nói gì về thời gian dòng điện chạy qua hai dây dẫn? - GV : Ta có thể nói gì về cường độ dòng điện qua hai dây dẫn. - GV : Điện trở của hai dây này như thế nào ? Chúng phụ thuộc vào yếu tố nào? - GV: So sánh chiều dài hai dây, tiết diện của hai dây. - GV: Nhiệt độ hai dây trước khi mắc vào mạch ? - GV : So sánh điện trở xuất của nhôm và đồng.[/TD]
    [TD] Hoạt động của học sinh - HS : Học sinh phải nêu được định luật Jun-lenxơ Q=I[SUP]2[/SUP] R t - HS: Thời gian dòng điện chạy qua hai dây dẫn là như nhau. - HS : Vì nối tiếp nên cường độ dòng điện qua dây đồng và dây nhôm và bằng nhau. - HS: Điện trở hai dâynày tỉ lệ thuận với chiều dài tỉ lệ nghịch với tiết diện và phụ thuộc bản chất dây dẫn và nhiệt độ. - HS : bằng nhau - HS : bằng nhau - HS: rnhôm >rđồng[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]



    + Trên đây là một số câu hỏi gợi ý phân tích giúp các đối tượng học sinh yếu, trung bình, có thể tìm ra câu trả lời giải nhanh chóng và dễ hiểu sau đó giáo viên có thể đưa ra câu hỏi mang tính tổng hợp. GV: Dây nào có điện trở lớn hơn : HS : Dây nhôm GV : Dây nào có nhiệt độ toả ra lớn hơn khi có dòng điện chạy qua ? HS: Dây nhôm vì cùng cường độ dòng điện, trong cùng một khoảng thời gian nên nhiệt lượng toả ra nhiều hơn ở dây có điện trở nhiều hơn. + Trên cơ sở đó ta có thể dần dần trang bị cho học sinh phương pháp suy nghĩ logic và lập luận có căn cứ. 3.2 Dạng bài tập tính toán : Đó là dạng bài tập muốn giải đựơc phải thực hiện một loạt các phép tính : Để làm tốt loại bài tập này giáo viên cần hướng dẫn học sinh đọc kỹ đề, tìm hiểu ý nghĩa thuật ngữ mới (nếu có), nắm vững các dữ kiện đâu là ẩn số phải tìm. - Phân tích nội dung bài tập, làm sáng tỏ bản chất vật lý của các hiện tượng mô tả trong bài tập. - Xác định phương pháp giải và vạch ra kế hoạch giải bài tập. Đối với bài tập tính toán ta có thể phân làm hai loại: Bài tập tập dượt và bài tập tổng hợp. 3.2.1 Bài tập tập dượt : Là loại bài tập đơn giản sử dụng khi nghiên cứu khái niệm, định luật hay một qui tắc vật lý nào đó. Đây là loại bài tập tính toán cơ bản giúp học sinh nắm vững hiểu đầy đủ hơn, sâu sắc hơn một định lượng của các bài tập vật lý. Dạng bài tập này giáo viên nên để hướng dẫn học sinh củng cố vận dụng sau bài học.

    Ví dụ 5 : Cho mạch điện như hình vẽ 1 vôn kế chỉ 12V, Rư[SUB]1[/SUB]=15W, Rư[SUB]2[/SUB]=10W. a, Tính điện trở tương đương của đoạn mạch MN. b, Tính chỉ số của các Ampekế A[SUB]1[/SUB],A[SUB]2[/SUB] [TABLE]
    [TR]
    [TD] [TABLE]
    [TR]
    [TD] Hình 1[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    và A. + Hướng dẫn học sinh ghi cho biết : [TABLE="class: MsoNormalTable, width: 6"]
    [TR]
    [TD="width: 115"] Cho biết

    ​[/TD]
    [TD="width: 264"] Hoạt động của giáo viên

    ​[/TD]
    [TD="width: 264"] Hoạt động của học sinh

    ​[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD="width: 115"] Rư[SUB]1[/SUB]=15W, Rư[SUB]2[/SUB]=10W. U[SUB]MN[/SUB]=12V R[SUB]1[/SUB]//R[SUB]2[/SUB] [​IMG]
    a, Tính R[SUB]MN[/SUB]? b, A[SUB]1[/SUB]=?,A[SUB]2[/SUB]=? và A=?[/TD]
    [TD="width: 264"] -GV: Mạch điện đã cho có bao nhiêu điện trở? Chúng mắc như thế nào? -GV: Bài toán cần tìm những yếu tố nào? -GV: Tính điện trở tương đương của đoạn mạch mắc // như thế nào? - GV: Muốn tìm dòng điện qua A[SUB]1[/SUB],A[SUB]2[/SUB] ta cần biết dữ kiện nào? - GV : Hiệu điện thế U[SUB]1[/SUB],U[SUB]2[/SUB] đã biết chưa? - GV: Hãy áp dụng để tìm I[SUB]1[/SUB],I[SUB]2[/SUB],I[/TD]
    [TD="width: 264"] -HS: R[SUB]1[/SUB]//R[SUB]2[/SUB] -HS: R[SUB]MN[/SUB]=? A[SUB]1[/SUB]=?,A[SUB]2[/SUB]=? và A=? -HS: [​IMG] hay R[SUB]MN [/SUB]=[​IMG]=[​IMG](W) - HS : U hai đầu R[SUB]1[/SUB] và R[SUB]2[/SUB] - HS: vì R[SUB]1[/SUB]//R[SUB]2[/SUB] => U[SUB]MN [/SUB]= U[SUB]1[/SUB] = U[SUB]2[/SUB]=12V -HS: I[SUB]1[/SUB]=[​IMG]=[​IMG](A) I[SUB]2[/SUB]=[​IMG]=[​IMG](A) I=[​IMG]=[​IMG](A)[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]



    [TABLE]
    [TR]
    [TD] [TABLE]
    [TR]
    [TD] [​IMG][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]



    Ví dụ 6: Cho mạch điện như hình vẽ 2. Trong đó R[SUB]1[/SUB]=5W. Khi đóng khoá K vônkế chỉ 6V, Ampekê chỉ 0,5A. a, Tính điện trở tương đương của đoạn mạch? [TABLE]
    [TR]
    [TD] [TABLE]
    [TR]
    [TD] Hình 2[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]



    b, Tính điện trở R[SUB]2[/SUB]? [TABLE="class: MsoNormalTable, width: 6"]
    [TR]
    [TD="width: 115"] Cho biết

    ​[/TD]
    [TD="width: 264"] Hoạt động của giáo viên

    ​[/TD]
    [TD="width: 264"] Hoạt động của học sinh

    ​[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD="width: 115"] R[SUB]1[/SUB]=5W U[SUB]V[/SUB]=6V I[SUB]A[/SUB]=0,5A R[SUB]1[/SUB]nt R[SUB]2[/SUB] [​IMG]
    a,R[SUB]AB[/SUB]? b,R[SUB]2[/SUB]=?[/TD]
    [TD="width: 264"] -GV: Mạch điện trên cho chúng ta biết những gì? -GV: Ta có thể tính điện trở toàn mạch AB như thế nào? -GV: Ta có thể tính điện trở R[SUB]2[/SUB] như thế nào ?[/TD]
    [TD="width: 264"] -HS: R[SUB]1[/SUB]=5W, U[SUB]V[/SUB]=6V,I[SUB]A[/SUB]=0,5A,R[SUB]1[/SUB]nt R[SUB]2[/SUB] -HS: áp dụng định luật ôm: I=[​IMG] ð R[SUB]AB[/SUB]=[​IMG]=[​IMG](W) - HS: Vận dụng công thức tính điện trở tương đương của mạch nối tiếp ta có: R[SUB]tđ[/SUB]=R[SUB]1[/SUB]+R[SUB]2 [/SUB]=>R[SUB]2[/SUB]=R[SUB]tđ[/SUB]-R[SUB]1[/SUB] R[SUB]2[/SUB]=12-5=7 W[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]



    3.2.2: Bài tập tổng hợp : Là những bài tập phức tạp mà muốn giải được chúng ta phải vận dụng nhiều khái niệm, nhiều định luật hoặc qui tắc, công thức nằm ở nhiều bài nhiều mục. Loại bài tập này có mục đích chủ yếu là ôn tập tài liệu giáo khoa, đào sâu mở rộng kiến thức giúp các em học sinh thấy được mối quan hệ giữa những phần khác nhau. Bài tập dạng này giáo viên cần hướng dẫn cặn kẽ để giúp các đối tượng học sinh trong lớp có thể nắm bắt kịp thời. [TABLE]
    [TR]
    [TD] [TABLE]
    [TR]
    [TD] [​IMG][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]



    Ví dụ 7: Cho một mạch điện như hình vẽ 3: R[SUB]3[/SUB]=10W,R[SUB]1[/SUB]=20W, ampekế A[SUB]1ư[/SUB] chỉ 1,5A ampekế A[SUB]2ư[/SUB] chỉ 1A. Các dây nối và ampekế có điện trở không đáng kể. Tính: a. Điện trở R[SUB]2[/SUB] và điện trở tương đương [TABLE]
    [TR]
    [TD] [TABLE]
    [TR]
    [TD] Hình 3[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]



    toàn mạch? b. Hiệu điện thế của mạch AB? * Đối với loại bài nàycó thể đưa ra một số câu hỏi để gợi ý giúp các em nhận rõ các yếu tố cần tìm, tư duy logic để tìm ra lời giải nhanh chóng chính xác. [TABLE="class: MsoNormalTable, width: 6"]
    [TR]
    [TD="width: 115"] Cho biết

    ​[/TD]
    [TD="width: 264"] Hoạt động của giáo viên

    ​[/TD]
    [TD="width: 264"] Hoạt động của học sinh

    ​[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD="width: 115"] R[SUB]3[/SUB]=10W,R[SUB]1[/SUB]=20W, I[SUB]1[/SUB]=1,5A I[SUB]2[/SUB]=1,0A (R[SUB]1[/SUB]//R[SUB]2[/SUB]) nt R[SUB]3[/SUB] [​IMG]
    a. R[SUB]2[/SUB]=? R[SUB]AB[/SUB]=? b. U[SUB]AB [/SUB]=?[/TD]
    [TD="width: 264"] -GV: Mạch điện có bao nhiêu điện trở và mắc như thế nào? -GV: Những yếu tố nào đã biết? -GV: Cần tìm những yếu tố nào?
    -GV: Em có nhận xét gì về U[SUB]1[/SUB] và U[SUB]2[/SUB]?
    -GV: Ta có thể tính U[SUB]1[/SUB] được không?
    -GV: Vậy ta có thể tính điện trở R[SUB]2[/SUB] bằng cách nào? -GV: Muốn tính điện trở tương đương trên mạch AB ta tính như thế nào? -GV: Tính điện trở đoạn MN bằng cách nào? -GV: Từ đó hãy tính điện trở toàn mạch AB? -GV: Muốn tính hiệu điện thế toàn mạch AB ta cần biết thêm yếu tố nào? -GV: Cường độ dòng điện toàn mạch đã biết chưa? -GV : Vậy hiệu điện thế mạch AB là bao nhiêu?[/TD]
    [TD="width: 264"] -HS: Có 3 điện trở và đây là dạng mạch hỗn hợp (R[SUB]1[/SUB]//R[SUB]2[/SUB]) nt R[SUB]3[/SUB] -HS: R[SUB]1[/SUB],R[SUB]3[/SUB],I[SUB]1[/SUB],I[SUB]2[/SUB] -HS: R[SUB]2[/SUB]=? R[SUB]AB[/SUB]=? U[SUB]AB[/SUB]=? -HS: Vì R[SUB]1[/SUB]//R[SUB]2[/SUB] nên U[SUB]1[/SUB]=U[SUB]2[/SUB] -HS: Được: U[SUB]1[/SUB]=I[SUB]1[/SUB].R[SUB]1[/SUB]=1,5.20=30(V)
    U[SUB]2[/SUB]=U[SUB]1[/SUB]=30V -HS: R[SUB]2[/SUB]=[​IMG] W -HS: R[SUB]AB[/SUB]=R[SUB]MN[/SUB]+R[SUB]3[/SUB] -HS: R[SUB]MN [/SUB]=[​IMG]W R[SUB]MN[/SUB]=12W -HS: R[SUB]AB[/SUB]=R[SUB]MN[/SUB]+R[SUB]3[/SUB]=12+10=22W -HS: Cần biết thêm cường độ dòng điện toàn mạch. -HS: Đã biết vì : I=I[SUB]1[/SUB]+I[SUB]2[/SUB]=1,5+1=2,5A
    -HS: U[SUB]AB [/SUB]=I[SUB]AB[/SUB].R[SUB]AB [/SUB]=2,5.22=55V[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]



    Ví dụ 8: Một dây xoắn của bếp điện dài 8m, tiết diện 0,1mm[SUP]2[/SUP] và điện trở suất là r=1,1.10[SUP]-6[/SUP]Wm. Hãy tính. a, Điện trở của dây xoắn? b, Nhiệt lượng toả ra trong 5 phút khi mắc bếp điện vào hiệu điện thế 220V? c, Trong thời gian 5 phút bếp này có thể đua sôi bao nhiêu lít nước từ 27[SUP]O[/SUP]C, biết nhiệt dung riêng của nước là C=4200J/kgK. Sự mất mát nhiệt ra môi trường coi như không đáng kể? [TABLE="class: MsoNormalTable, width: 490"]
    [TR]
    [TD="width: 175"] Cho biết

    ​[/TD]
    [TD="width: 215"] Hoạt động của giáo viên

    ​[/TD]
    [TD="width: 263"] Hoạt động của học sinh

    ​[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD="width: 175"] l= 8m r=1,1.10[SUP]-6[/SUP]Wm S=0,1mm[SUP]2[/SUP]=0,1.10[SUP]-6[/SUP]m U=220V t= 5 phút =300s t[SUB]1[/SUB]=27[SUP]0[/SUP]C t[SUB]2[/SUB]=100[SUP]0[/SUP]C C=4200J/kgk [​IMG]
    a,R[SUB]d[/SUB]=? b, Q[SUB]1[/SUB]=? c, V=?[/TD]
    [TD="width: 215"] -GV : Bài toán cho biết những dữ kiện nào? -GV: Cần phải tìm những dữ kiện nào? -GV: Tính điện trở của dây xoắn bằng cách nào? -GV: Nhiệt lượng toả ra trên đoạn dây khi mắc vào U=220V ở thời gian 5 phút bằng bao nhiêu? -GV: Với nhiệt lượng Qư[SUB]1[/SUB] như trên thì có thể đun sôi bao nhiêu lít nước từ 27[SUP]0[/SUP]C?[/TD]
    [TD="width: 263"] -HS: l,s,r,u,t,t[SUB]1[/SUB]=27[SUP]0[/SUP]C, C=4200J/kgk -HS: R[SUB]d[/SUB]=?, Q[SUB]1[/SUB]=?, V=? -HS: R[SUB]d[/SUB]ư=r[​IMG]=[​IMG] -HS: Q[SUB]1[/SUB]=[​IMG]=165000(J) -HS: Q=mC(t[SUB]2[/SUB]-t[SUB]1[/SUB]) =>m=[​IMG] => m=[​IMG] 0,5 kg tương đương 0,5 lít => V=0,5 (lít)[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]



    3.3 Dạng bài tập đồ thị: Đó là những bài tập mà trong dữ kiện đã cho của đề bài và trong tiến trình giải có sử dụng về đồ thị. Loại bài tậpnày có tác dụng trước hết giúp học sinh nắm được phương pháp quan trọng biểu diễn mối quan hệ giữa số và các đại lượng vật lý, tạo điều kiện làm sáng tỏ một cách sâu sắc bản chất vật lý. [TABLE]
    [TR]
    [TD] [TABLE]
    [TR]
    [TD] Hình 4[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]



    Trong chương I vật lý 9 bài tập đồ thị tuy không nhiều nhưng hướng dẫn loại bài tập này giúp học sinh nắm được phương pháp đồ thị trong việc xác định số liệu để trả lời các câu hỏi. [TABLE]
    [TR]
    [TD] [TABLE]
    [TR]
    [TD] [​IMG][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]



    [​IMG][​IMG]Ví dụ 9: Trên hình 4 vẽ đồ thị kiểu biểu diễn [​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG]sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu [​IMG]điện thế của hai dây dẫn khác nhau. [​IMG]a, Từ đồ thị hãy xác định giá trị cường độ dòng [​IMG]điện chạy qua mỗi dây dẫn khi hiệu điện thế đặt giừa hai đầu dây dẫn là 3V. b, Dây dẫn nào có điện trở lớn nhất? Nhỏ nhất? [TABLE="class: MsoTableGrid"]
    [TR]
    [TD] Hoạt động của giáo viên

    ​[/TD]
    [TD="width: 295"] Hoạt động của học sinh

    ​[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD="width: 295"] -GV: Quan sát đồ thị chỉ ra trên đồ thị có mấy đường biểu diễn điện trở? -GV: Xác định cường độ dòng điện chạy qua mỗi điện trở khi hiệu điện thế hai đầu dây là 3V -GV: Điện trở nào có giá trị lớn nhất? Nhỏ nhất?[/TD]
    [TD="width: 295"] -HS: 3 đường: R[SUB]1[/SUB],R[SUB]2[/SUB],R[SUB]3[/SUB] -HS: Từ trục hành biểu diễn hiệu điện thế U tại vị trí 3V ta gióng đường thẳng song song với trục tung biểu diễn I ta có: I[SUB]1[/SUB]=5mA; I[SUB]2[/SUB]=2mA; I[SUB]3[/SUB]=1mA -HS: R[SUB]1[/SUB]=[​IMG] R[SUB]2[/SUB]=[​IMG] R[SUB]3[/SUB]=[​IMG][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]



    3.4 Dạng bài tập thí nghiệm: Là dạng bài tập mà trong khi giải phải tiến hành thí nghiệm, những quan sát hoặc kiểm chứng cho lời giải lý thuyết hoặc tìm số liệu, dữ kiện dùng cho việc giải bài tập. Thí nghiệm có thể do giáo viên làm biểu diễn hoặc do học sinh thực hiện làm. Các thí nghiệm có thể mang tính chất nghiên cứu khảo sát, tìm hiểu một khía cạnh mới của kiến thức đã học hoặc nghiệm lại các vấn đề đã được rút ra từ lý thuyết. [TABLE]
    [TR]
    [TD] [TABLE]
    [TR]
    [TD] [​IMG][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]



    Ví dụ 10: Để xây dựng công thức tính công suất điện giáo viên có thể tiến hành thí nghiệm, học sinh quan sát và rút ra công thức. -GV: mắc sơ đồ mạch điện như hình 5. -HS: nên làm các đồ dùng trong sơ đồ. -GV: Vônkế đo hiệu điện thế ở đâu? [TABLE]
    [TR]
    [TD] [TABLE]
    [TR]
    [TD] Hình 5[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]



    -GV: Số chỉ của Ampekế cho ta biết điều gì? + Sau đó giáo viên làm thí nghiệm với hai bóng đèn 6V-5W và 6V-3W. Lần 1: Làm với bóng đèn 6V-5W, đóng khoá K đèn sáng, điều chỉnh biến trở để Vônkế có chỉ số 6V, đọc kết quả của Ampekế. Lần 2: Làm với bóng đèn 6V-3W tiến hành tương tự đọc số chỉ của Ampekế. [​IMG]Ta có kết quả trong bảng sau: [TABLE="class: MsoTableGrid, width: 457"]
    [TR]
    [TD="width: 167"] Số liệu Lần thí nghiệm[/TD]
    [TD="width: 295, colspan: 2"] Số ghi trên bóng đèn​

    ​[/TD]
    [TD="width: 148"] Cường độ dòng điện đo được (A)[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD="width: 148"] Công suất (W[/TD]
    [TD="width: 148"] Hiệu điện thế (V)[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD="width: 167"] Lần 1​

    ​[/TD]
    [TD="width: 148"] 5​

    ​[/TD]
    [TD="width: 148"] 6​

    ​[/TD]
    [TD="width: 148"] 0,82​

    ​[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD="width: 167"] Lần 2​

    ​[/TD]
    [TD="width: 148"] 3​

    ​[/TD]
    [TD="width: 148"] 6​

    ​[/TD]
    [TD="width: 148"] 0,51​

    ​[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]



    -HS: tính tích U.I đối với mỗi bóng đèn sau đó so sánh tích này với công suất định mức ghi trên bóng đèn. -GV: hướng dẫn học sinh bỏ qua sai số do phép đo để rút ra công thức : P=U.I 4. Kết quả đạt được: Thông qua tiến hành nghiên cứu trên lớp 9B với đề tài phân loại và hướng dẫn học sinh làm bài tập vạt lý 9 chương I: Điện học, tôi đã thu được một số kết quả đó là học sinh nắm vững kiến thức cơ bản của chương, biết cách làm các bài tập vận dụng trong sách bài tập. Để chứng minh tôi xin đưa ra một số kết quả sau: - Kết quả khảo sát chất lượng môn vật lý 9 đầu năm: [TABLE="class: MsoTableGrid"]
    [TR]
    [TD] Số liệu



    Lớp

    ​[/TD]
    [TD="width: 54"] Số bài kiểm tra

    ​[/TD]
    [TD="width: 95, colspan: 2"] Giỏi

    ​[/TD]
    [TD="width: 98, colspan: 2"] Khá

    ​[/TD]
    [TD="width: 98, colspan: 2"] Trung bình

    ​[/TD]
    [TD="width: 98, colspan: 2"] Yếu

    ​[/TD]
    [TD="width: 99, colspan: 2"] Kém

    ​[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD="width: 46"] SL

    ​[/TD]
    [TD="width: 49"] %

    ​[/TD]
    [TD="width: 48"] SL

    ​[/TD]
    [TD="width: 49"] %

    ​[/TD]
    [TD="width: 49"] SL

    ​[/TD]
    [TD="width: 49"] %

    ​[/TD]
    [TD="width: 48"] SL

    ​[/TD]
    [TD="width: 49"] %

    ​[/TD]
    [TD="width: 50"] SL

    ​[/TD]
    [TD="width: 49"] %

    ​[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD="width: 49"] 9A​

    ​[/TD]
    [TD="width: 54"] 41​

    ​[/TD]
    [TD="width: 46"] 2​

    ​[/TD]
    [TD="width: 49"] 4,9​

    ​[/TD]
    [TD="width: 48"] 8​

    ​[/TD]
    [TD="width: 49"] 19,5​

    ​[/TD]
    [TD="width: 49"] 22​

    ​[/TD]
    [TD="width: 49"] 53,7​

    ​[/TD]
    [TD="width: 48"] 5​

    ​[/TD]
    [TD="width: 49"] 12,1​

    ​[/TD]
    [TD="width: 50"] 4​

    ​[/TD]
    [TD="width: 49"] 9,8​

    ​[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD="width: 49"] 9B​

    ​[/TD]
    [TD="width: 54"] 44​

    ​[/TD]
    [TD="width: 46"] 2​

    ​[/TD]
    [TD="width: 49"] 4,5​

    ​[/TD]
    [TD="width: 48"] 9​

    ​[/TD]
    [TD="width: 49"] 20,5​

    ​[/TD]
    [TD="width: 49"] 22​

    ​[/TD]
    [TD="width: 49"] 50​

    ​[/TD]
    [TD="width: 48"] 6​

    ​[/TD]
    [TD="width: 49"] 13,5​

    ​[/TD]
    [TD="width: 50"] 5​

    ​[/TD]
    [TD="width: 49"] 11,5​

    ​[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]



    - Sau khi tiến hành nghiên cưú trên lớp 9B còn lớp 9A để đối chứng, khi kiểm tra kết thúc chương I tôi đã thu được kết quả sau: [TABLE="class: MsoTableGrid"]
    [TR]
    [TD] Số liệu



    Lớp

    ​[/TD]
    [TD="width: 52"] Số bài kiểm tra

    ​[/TD]
    [TD="width: 98, colspan: 2"] Giỏi

    ​[/TD]
    [TD="width: 98, colspan: 2"] Khá

    ​[/TD]
    [TD="width: 98, colspan: 2"] Trung bình

    ​[/TD]
    [TD="width: 98, colspan: 2"] Yếu

    ​[/TD]
    [TD="width: 98, colspan: 2"] Kém

    ​[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD="width: 49"] SL

    ​[/TD]
    [TD="width: 49"] %

    ​[/TD]
    [TD="width: 49"] SL

    ​[/TD]
    [TD="width: 49"] %

    ​[/TD]
    [TD="width: 49"] SL

    ​[/TD]
    [TD="width: 49"] %

    ​[/TD]
    [TD="width: 49"] SL

    ​[/TD]
    [TD="width: 49"] %

    ​[/TD]
    [TD="width: 49"] SL

    ​[/TD]
    [TD="width: 49"] %

    ​[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD="width: 49"] 9A​

    ​[/TD]
    [TD="width: 52"] 41​

    ​[/TD]
    [TD="width: 49"] 3​

    ​[/TD]
    [TD="width: 49"] 7,3​

    ​[/TD]
    [TD="width: 49"] 10​

    ​[/TD]
    [TD="width: 49"] 24,4​

    ​[/TD]
    [TD="width: 49"] 23​

    ​[/TD]
    [TD="width: 49"] 56,1​

    ​[/TD]
    [TD="width: 49"] 3​

    ​[/TD]
    [TD="width: 49"] 7,3​

    ​[/TD]
    [TD="width: 49"] 2​

    ​[/TD]
    [TD="width: 49"] 4,9​

    ​[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD="width: 49"] 9B​

    ​[/TD]
    [TD="width: 52"] 44​

    ​[/TD]
    [TD="width: 49"] 7​

    ​[/TD]
    [TD="width: 49"] 15,9​

    ​[/TD]
    [TD="width: 49"] 16​

    ​[/TD]
    [TD="width: 49"] 36,4​

    ​[/TD]
    [TD="width: 49"] 19​

    ​[/TD]
    [TD="width: 49"] 43,2​

    ​[/TD]
    [TD="width: 49"] 2​

    ​[/TD]
    [TD="width: 49"] 4,5​

    ​[/TD]
    [TD="width: 49"][/TD]
    [TD="width: 49"][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]




    Phần Ba : Kết luận



    Đối với giáo viên đề tài này giúp cho việc phân loại một số dạng bài tập trong chương I: “ Điện học” của chương trình vật lý 9 được dễ dàng và hướng dẫn học sinh giải bài tập đạt kết quả, nhằm nâng cao chất lượng dạy- học môn vật lý theo phương pháp đổi mới. Giúp học sinh nắm vững các dạng bài tập, biết cách suy luận logic, tự tin vào bản thân khi đứng trước một bài tập hay một hiện tượng vật lý, có cách suy nghĩ để giải thích một cách đúng đắn nhất. Từ kết quả nghiên cứu trên tôi đã rút ra những bàu học kinh nghiệm sau: - Việc phân loại các dạng bài tập và hướng dẫn học sinh làm tốt các dạng bài tập đã giúp cho giáo viên nắm vững mục tiêu, chương trình từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy môn vật lý. - Giúp giáo viên không ngừng tìm tòi, sáng tạo những phương pháp phân loại và giải bài tập phù hợp với đối tượng học sinh, từ đó nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của người giáo viên. * Một số kiến nghị: Việc dạy học môn vật lý trong trường phổ thông là rất quan trọng, giúp các em biết cách tư duy logic, biết phân tích tổng hợp các hiện tượng trong cuộc sống. Vì vậy giáo viên giảng dạy môn vật lý cần không ngừng học hỏi, sáng tạo để tìm ra những phương pháp giảng dạy phù hợp nhất với từng đối tượng học sinh.Đối với bản thân tôi kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên trong đề tài này có khiếm khuyết gì mong các đồng chí đồng nghiệp tiếp tục nghiên cứu, bổ sung để đề tài có thể đạt được kết quả cao hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn. Các mục lục:
    1.Tài liệu tham khảo:
    - Sách giáo khoa vật lý 9 -NXB_GD Năm 2005 - Sách bài tập vật lý 9 - NXBGD năm 2005 - Sách giáo viên vật lý 9 - NXBGD năm 2005 - Phương pháp giảng dạy vật lý ở trường phổ thông, tập 1 - NXBGD-1979 - Phương pháp dạng bài tập vật lý - NXBGD 2. Mục lục tổng quát Phần một: mở đầu : Từ trang 1 đến trang 2 Phần hai: nội dung: Từ trang 2 đến trang 16 Phần ba: kết luận: Từ trang 17 đến trang 17.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...