Thạc Sĩ Sản lượng sữa ba lứa đầu của đàn bò Holstein Friesian sinh ra ở Mộc Châu, Tuyên Quang và các yếu tố

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 24/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sĩ
    Đề tài: Sản lượng sữa ba lứa đầu của đàn bò Holstein Friesian sinh ra ở Mộc Châu, Tuyên Quang và các yếu tố ảnh hưởng
    Mô tả bị lỗi font vài chữ, tài liệu thì bình thường

    MỤC LỤC
    Lời cam ñoan i
    Lời cảm ơn ii
    Mục lục iii
    Danh mục bảng .v
    Danh mục ñồ thị .vi
    Danh mục viết tắt vii
    1. ðẶT VẤN ðỀ 1
    1.1. Tính cấp thiết 1
    1.2. Mục ñích của ñề tài .3
    2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
    2.1. Cơ sở lý luận của vấn ñề nghiên cứu .4
    2.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng ñến sản lượng sữa của bò Holstein Friesian .4
    2.1.2. Các tham số di truyền .11
    2.1.3. Giá trị giống 15
    2.2. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước và trong nước 20
    2.2.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước .20
    2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước .21
    3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
    3.1. ðối tượng, thời gian, ñịa ñiểm nghiên cứu 23
    3.1.1. ðối tượng nghiên cứu .23
    3.1.2. Thời gian nghiên cứu 23
    3.1.3. ðịa ñiểm nghiên cứu .23
    3.2. Nội dung nghiên cứu .23
    3.3. Phương pháp nghiên cứu .24
    3.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng .24
    3.3.2. Xác ñịnh sản lượng sữa .26
    3.3.3. Xác ñịnh hệ số di truyền, tương quan di truy ền, môi trường, kiểu hình .27
    3.3.4. Xác ñịnh giá trị giống .28
    3.4. Phương pháp xử lý số liệu .28
    3.4.1. Ảnh hưởng của yếu tố cố ñịnh 28
    3.4.2. Xác ñịnh các tham số thống kê cơ bản về sản lượng sữa 3 chu kỳ ñầu 29
    4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .30
    4.1. Các yếu tố ảnh hưởng ñến sản lượng sữa 3 lứa sữa ñầu .30
    4.1.1. Cơ sở chăn nuôi 30
    4.1.2. Nguồn bố 31
    4.1.3. Nguồn mẹ . 31
    4.1.4. Mùa ñẻ 32
    4.1.5. Giai ñoạn ñẻ 33
    4.2. Sản lượng sữa 3 lứa ñầu 33
    4.2.1. Sản lượng sữa trung bình của 3 lứa sữa ñầu của giống bò Holstein
    Friesian .33
    4.2.2. Sản lượng sữa của 3 lứa sữa ñầu theo các yếutố ảnh hưởng .37
    4.3. Hệ số di truyền và các hệ số tương quan về sảnlượng sữa bò HF ở 3
    lứa sữa ñầu .49
    4.3.1. Hệ số di truyền 49
    4.3.2 Hệ số tương quan di truyền, môi trường và kiểu hình 54
    4.4. Giá trị giống về SLS của bò HF 3 lứa sữa ñầu .58
    4.4.1. Giá trị giống trung bình về SLS chu kỳ 305 ngày của bò HF trong 3
    lứa sữa ñầu chung cho 2 cơ sở 58
    4.4.2. Giá trị giống của tính trạng sản lượng sữa 3lứa ñầu (kg) của ñàn bò
    HF tại mỗi cơ sở .61
    5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 64
    5.1 Kết luận .64
    5.2. ðề nghị .65

    1. ðẶT VẤN ðỀ
    1.1. Tính cấp thiết
    Chăn nuôi bò sữa ñóng vai trò quan trọng trong sự phát triển ngành
    nông nghiệp nói chung ở nước ta và chăn nuôi nói riêng. Hiện nay, do nhu
    cầu về sữa và các sản phẩm từ sữa của cuộc sống cộng ñồng ngày một cao
    hơn ñòi hỏi lượng sữa ngày một nhiều hơn. Vì vậy, nhà nước ñã tập trung ưu
    tiên một số nguồn vốn lớn ñể phát triển chăn nuôi bò sữa, nổi bật nhất là
    Quyết ñịnh 167/2001/Qð -TTg ngày 26/10/2001)[24] vềmột số biện pháp và
    chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa thời kỳ 2001-2010. Nhờ vậy, trong 10
    năm qua, ñàn bò sữa của nước ta ñã tăng trên 3 lần,từ 41.241 con (năm 2001)
    lên 115.518 con (năm 2009) và ñặc biệt, tổng sản lượng sữa tươi sản xuất
    hàng năm ở nước ta tăng trên 4 lần: từ 64.703 tấn (năm 2001) lên 278.190 tấn
    (năm 2009). Rõ ràng, ñàn bò sữa tăng lên về cả số lượng và ñặc biệt về chất
    lượng giống (Cục Chăn Nuôi, 2009)[2]. Tuy vậy, lượng sữa tươi sản xuất
    hàng năm của nước ta cũng mới ñáp ứng ñược từ 8% (2001) lên 22% (2009),
    phần còn lại phải nhập khẩu.
    Một vấn ñề cấp bách nữa ñối với nước ta là dân số tăng nhanh dẫn ñến
    việc làm cho người lao ñộng cũng cần ñược quan tâm.ðể vừa giảm chi phí
    ngoại tệ trong việc nhập khẩu sữa và vừa góp phần giải quyết công ăn việc
    làm cho cộng ñồng, nghiên cứu phát triển chăn nuôi bò sữa là một trong
    những ñòi hỏi cấp bách. Ngoài việc cung cấp sữa, chăn nuôi bò sữa còn cung
    cấp một lượng phân hữu cơ ñáng kể cho ngành trồng trọt ở nước ta. Vì vậy,
    chăn nuôi bò sữa trở thành ngành ñược ưu tiên và giữ một vị trí quan trọng
    trong cơ cấu ngành chăn nuôi ở nước ta.
    Bò Vàng Việt Nam nuôi ở hầu hết các tỉnh thành Thanh Hoá, Nghệ An,
    Hà Giang, Lạng Sơn, Phú Yên, Bà Rịa Vũng Tàu, là giống bò nội phổ biến
    nhất của ta có khả năng chống chịu bệnh tật rất tốt, chịu ñựng ñược ñiều kiện
    kham khổ và có khả năng sinh sản tốt, song, tầm vóc nhỏ bé, khả năng
    tăng khối lượng thấp, tiêu tốn thức ăn/1kg tăng khối lượng cao, tỉ lệ thịt thấp
    (32-34%) và sản lượng sữa rất thấp. Rõ ràng, hiệu quả kinh tế từ chăn nuôi bò
    Vàng cho khai thác thịt và sữa là rất thấp. Vì vậy,bò Vàng chỉ ñược sử dụng
    làm giống cái nền ñể tạo các tổ hợp lai với ñực giống nhập ngoại chuyên sữa
    nhằm nâng cao tầm vóc và khả năng sản xuất sữa ở ñiều kiện nhiệt ñới nóng
    ẩm của nước ta.
    Từ những năm 1970, nước ta ñã nhập một số giống bòchuyên sữa có
    năng suất sữa cao như Holstein Friesian (HF), BrownSwiss, Jersey từ CuBa
    ñể sản xuất sữa tươi phục vụ cộng ñồng. Năm 2001, nước ta ñã nhập thêm bò
    HF từ Mỹ và Australia ñể nhân giống tạo ñàn bò sữa thuần chủng HF với
    năng suất sữa cao. ðồng thời, dùng chúng lai tạo với giống bò Vàng Việt
    Nam ñã ñược cải tiến với bò Sind gọi là LaiSind nhằm nâng cao năng suất sữa
    góp phần nâng cao lượng sữa tươi hàng hoá và mang lại hiệu quả kinh tế của
    ngành chăn nuôi bò sữa Việt Nam. Trong các giống bòsữa nhập ngoại, bò HF
    ñược coi là giống có khả năng phát huy tốt nhất ñể nhân thuần và tạo các tổ
    hợp lai ñạt năng suất sữa cao, chất lượng sữa tốt và phát triển tốt trong ñiều
    kiện nhiệt ñới nóng ẩm của nước ta.
    Trong những năm qua, nhờ áp dụng ñồng bộ các giải pháp chăn nuôi,
    ñặc biệt là các phương pháp chọn lọc nên năng suất ñàn bò sữa HF ở nước ta
    ñã tăng lên rõ rệt. Song, ñàn bò sữa HF sinh ra ở nước ta vẫn chưa ñược chú ý
    ñúng mức, ñặc biệt tuyển chọn những bò HF ñược sinhra tại Viêt Nam như
    thế nào ñể chúng mang lại năng suất sữa cao và hiệuquả kinh tế lớn vẫn là
    một câu hỏi chưa có lời ñáp vì bản chất của tính trạng sản lượng sữa chưa
    ñược nghiên cứu quan tâm. Vì lẽ ñó, người chăn nuôi chưa biết một cách
    chính xác nên mua nuôi giống bò sữa HF sinh ra từ cơ sở giống nào trong
    nước hay nhập khẩu từ các nước sẽ dễ nuôi, mang lạinăng suất sữa cao, chất
    lượng sữa tốt và hiệu quả kinh tế lớn. Trước ñòi hỏi cấp bách ñó, chúng tôi
    chọn ñề tài nghiên cứu: “Sản lượng sữa ba lứa ñầu của ñàn bò Holstein
    Friesian sinh ra ở Mộc Châu, Tuyên Quang và các yếutố ảnh hưởng”.
    1.2. Mục ñích của ñề tài
    - Xác ñịnh ñược ảnh hưởng của các yếu tố cơ sở, nguồn bố, nguồn mẹ,
    mùa ñẻ và giai ñoạn ñẻ ñến 3 lứa ñầu của bò HF sinh ra ở Mộc Châu và
    Tuyên Quang.
    - Xác ñịnh ñược sản lượng sữa chu kỳ 305 ngày ở 3 lứa sữa ñầu của
    chúng.
    - Xác ñịnh ñược hệ số di truyền về sản lượng sữa bò HF chu kỳ 305
    ngày ở 3 lứa sữa ñầu và các hệ số tương quan giữa chúng: hệ số tương quan di
    truyền, môi trường và kiểu hình.
    - Xác ñịnh ñược giá trị giống về sản lượng sữa 3 lứa sữa ñầu của chúng.

    2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
    2.1. Cơ sở lý luận của vấn ñề nghiên cứu
    2.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng ñến sản lượng sữa của bò Holstein Friesian
    Trong ñiều kiện khí hậu nhiệt ñới nóng ẩm như nước ta, nhiệt ñộ và ñộ
    ẩm cao là những yếu tố ảnh hưởng lớn ñến sản lượng sữa. Các giống bò sữa
    cao sản hiện nay trên thế giới hầu hết ñều có nguồngốc từ các nước ôn ñới,
    dẫn ñến chúng bị ảnh hưởng rất nhiều khi nhập vào nước ta. Sản lượng sữa
    chu kỳ 305 ngày là tính trạng số lượng, ña gen, phân bố chuẩn và chịu tác
    ñộng bởi nhiều yếu tố ngoại cảnh, những tính trạng ñó có thể thay ñổi dưới tác
    ñộng của ñiều kiện ngoại cảnh
    Giá trị ño lường ñược của tính trạng số lượng trên một cá thể ñược gọi
    là giá trị kiểu hình. Các giá trị có liên hệ với kiểu gen là giá trị kiểu gen, và sai
    lệch môi trường. Quan hệ giữa giá trị kiểu gen và sự sai lệch gây ra bởi môi
    trường ñược biểu thị như sau:
    P = G + E
    Trong ñó:
    - P là giá trị kiểu hình,
    - G là giá trị kiểu gen,
    - E là sai lệch môi trường.
    Sai lệch môi trường là do tất cả các yếu tố môi trường như dinh dưỡng
    thức ăn, khí hậu, chuồng trại, chăm sóc, quản lý, . gây nên. Sai lệch môi
    trường ñược chia làm hai loại, ñó là sai lệch môi trường chung và sai lệch môi
    trường riêng.
    Sai lệch môi trường chung (Eg) là sai lệch do các yếu tố môi trường tác
    ñộng lên toàn bộ các cá thể trong một nhóm vật nuôi. Sai lệch môi trường
    chung có thể tác ñộng ñến tất cả các phần của một bộ phận cơ thể như tất cả

    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
    1 Brian V.D. (2008), “ðánh giá về bản chất di truyền của bò sữa Canada.
    Hội thảo xây dựng ngành chăn nuôi bò sữa có hiệu quả kinh tế cao, tổ
    chức tháng 3 năm 2008 tại Hà Nội.
    2 Cục Chăn nuôi (2009), “Phát triển gia súc lớn Việt Nam: cơ hội và thách
    thức. Tài liệu tổng hợp trình bày tại Hội thảo Phát triển bền vững ngành
    chăn nuôi ở Việt Nam
    3 Vũ Chí Cương, Tăng Xuân Lưu, Nguyễn Quốc ðạt, Phạm Thế Huệ,
    Nguyễn Xuân Trạch, Nguyễn Xuân Hòa (2006), "Kết quả chọn lọc bò
    cái 3/4 và 7/8HF ñể tạo ñàn bò hạt nhân lai hướng sữa ñạt trên
    4000kg/chu kỳ", Báo cáo khoa học năm 2005. Phần nghiên cứu giống
    vật nuôi, Viện Chăn nuôi, Hà Nội. Tr. 49-61.
    4 Nguyễn Quốc ðạt, Nguyễn Thanh Bình (2005), "Khả năng sinh sản và
    sản xuất của bò Holstein Friesian nhập nội nuôi tạikhu vực TP. Hồ Chí
    Minh. Tóm tắt báo cáo khoa học năm 2004-Viện Chăn nuôi. 6/2005. Tr.
    13-16
    5 Nguyễn Văn ðức (1991), “ðặc ñiểm di truyền một sốtính trạng kinh tế
    của bò sữa Việt Nam”. Hội nghị KHKT Bộ NN (11/04/1991). Tr: 12-13.
    6 Nguyễn Văn ðức (2005), Báo cáo nghiệm thu ñề tài Nghiên cứu ứng
    dụng các giải pháp kỹ thuật tiên tiến phát triển chăn nuôi bò sữa. ðề tài
    ðộc lập cấp Nhà nước 2003-2005.
    7 Nguyễn Văn ðức, Phạm Văn Giới, Nguyễn Văn Thưởng và Nguyễn Hữu
    Cường (2006), Di truyền giống và dinh dưỡng bò sữa, Nhà xuất bản ðại
    học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội.
    8 ðặng Thị Dung, Trần Trọng Thêm và Lê Minh Sắt (2002), “Bước ñầu
    ñánh giá chất lượng sữa và các yếu tố ảnh hưởng ñếnchất lượng sữa ở
    các nhóm bò sữa nuôi tại Việt Nam”. Tạp chí chăn nuôi. Số 8: 10-12
    9 Etienne Verrier and Nguyễn Văn ðức (2004), Introduction to Animal
    Breeding, Prise Publications.
    10 Hoàng Gián, Trần ðình Miên (1972), Di truyền học gia súc, Tập II.
    Trường ðại học Nông nghiệp 2, tr. 84-93.
    11 Phạm Văn Giới, Nguyễn Văn ðức và Trần Trọng Thêm (2005), “Khả
    năng sản xuất sữa của bò lai hướng sữa Việt Nam”, Tóm tắt báo cáo
    khoa học năm 2004. Phần nghiên cứu giống vật nuôi, Viện Chăn nuôi,
    Hà Nội. Tr. 11-13.
    12 Phạm Văn Giới, Nguyễn Văn ðức và Trần Trọng Thêm(2006), “Nghiên
    cứu ảnh hưởng của một số yếu tố cố ñịnh ñến sản lượng sữa ñàn bò HF
    lai hạt nhân và cấp I Việt Nam”, Báo cáo khoa học năm 2005. Phần
    nghiên cứu giống vật nuôi, Viện Chăn nuôi, Hà Nội. Tr. 21-27.
    13 Phạm Văn Giới và Nguyễn Văn ðức (2007), "Hệ số di truyền và tương
    quan di truyền giữa tuổi ñẻ lần ñầu, sản lượng sữa và tỷ lệ mỡ sữa của bò
    lai hướng sữa Việt Nam" Báo cáo khoa học năm 2006. Phần Di truyền -
    Giống vật nuôi, Viện Chăn nuôi, Hà Nội, tháng 8 năm2007. Tr. 59-65.
    14 Phạm Văn Giới, Nguyễn Văn ðức và Trần Trọng Thêm (2008), “Ảnh
    hưởng của một số yếu tố cố ñịnh ñến sản lượng sữa lứa ñầu của bò
    Holstein Friesian nuôi ở Mộc Châu và Tuyên Quang” Tạp chí Khoa học
    công nghệ Chăn nuôi(12). Tr . 13- 17.
    15 Phạm văn Giới (2008), "Nghiên cứu ñặc ñiểm di truyền và giá trị giống
    về sản lượng sữa của bò Holstein Friesian nuôi ở Mộc Châu và Tuyên
    Quang". Luận án tiến sỹ nông nghiệp
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...