Tài liệu Sách dạy bảo chữ Nôm

Thảo luận trong 'Lịch Sử' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Về một tài liệu thú vị là “Sách dạy bảo chữ Nôm”
    của người Tày soạn để dạy bảo con cháu trong gia đình,
    cách nay 184 năm


    Tiến sĩ Cung Khắc Lược
    Viện Nghiên cứu Hán Nôm


    Hội nghị Quốc tế về chữ Nôm
    Ngày 12-13 tháng 11 năm 2004
    Thư viện Quốc gia Việt Nam – Hà Nội


    Đối tượng mà tôi quan tâm tìm hiểu ở báo cáo này là cuốn 册 尊 쎔 書 南 đọc âm dân tộc
    Tày là Xec Slon ca Slư Nam, dịch nghĩa tiếng Việt là Sách dạy bảo chữ Nôm. Sách viết tay chữ
    ngay ngắn chỉnh tề, với hiểu biết thư pháp của tôi thì thấy rất đẹp có thể nói là có tình sư phạm
    mẫu mực và có cả tính thẩm mỹở trong đó. Người viết sách này là tác giả黄 文 大 쎕 쎘 쎙
    璃 北 件 Hoàng Văn Đại thầy giáo ở bản Nà Rì Bắc Kạn. Sách soạn vào năm 黄 朝 明 命 元
    年 庚 辰 孟 春 吉, tức Ngày tốt tháng Giêng năm Canh Thìn triều vua Minh Mạng năm đầu
    (1820). Chữ viết là chữ Hán lẫn chữ Nôm dân tộc Tày, phần chữ Nôm chiếm tỷ lệ nhiều hơn so
    với phần chữ Hán (Từ: Chữ hán người viết sách lại gọi là chữ Nho). Kích cỡ sách 25,5x18,5 cm.


    Nội dung sách gồm các phần mục lục


    I. Lời mởđầu: 吟 配 頭 Cằm Phuối Đầu, gồm 3 trang: 1a, 1b, 1c. Cần lượm ra đây những
    dòng nói rõ ý định của người soạn sách (xin dịch tiếng Việt): “Chữ Nôm của tổ tiên ta được
    truyền lại từ thời nhà Mạc lên đóng đô ở Cao Bằng với các ông như Bế Văn Phủng và Nông
    Quỳnh Văn là người dân tộc ta đã có công chế tác ra mà còn đến thời ta đây. Con cháu ta học
    chữ Nho (Hán) của người Tàu để biết đã đành mà còn phải học chính chữ Nôm của tổ tiên mới
    gìn giữđược phúc của tổ tiên mà làm thày dạy trong bản. Nhân nghĩđến điều hệ trọng là phải
    gìn giữ của cải vô cùng quí báu là chữ viết đi liền với tiếng nói của các vị tiền bối nhiều đời
    trước cho nên ta bớt thì giờ soạn lại ởđây một cách giản dị những điều cần thiết để dạy cho con
    cháu trong nhà. Các con em trong bản xa gần muốn học thì cũng có thể theo sách này. Chỉ cần
    thành tâm quí trọng tiếng nói và chữ viết của tổ tiên ông bà và luôn luôn có tinh thần siêng năng,
    chịu thương chịu khó mà học theo là sẽ biết được. Rồi ngày ngày dần dà mà mở mang thêm rộng
    ra. Con cháu ta hãy ghi nhớ kỹ vào tâm khảm: Học Chữ của Tổ Tiên để lại phải học cho chu đáo
    thì mới được Chữ Nghĩa ngay ngắn và tốt đẹp. Có ngay ng ắn và tốt đẹp m ới tỏ rõ được tấm lòng
    quý trọng và đền ơn đáp nghĩa đối với Tổ Tiên. Lời ta dặn chúng bay chớ có quên!”


    Sau Lời mởđầu là các phần nội dung then chốt:


    Phần I: Sơ giản gốc tích chữ Nôm Tày theo sáu phép tạo thành
    — Ở phép Tượng Hình: Cho biết đây là những chữ dễ nhận mặt hơn cả và dẫn lời của
    ông Hứa Thận: “Chữ họa theo hình dạng của sự vận nhìn thấy bằng mắt rồi thu vào trong ngọn
    bút mà thành”. Số ví dụđưa ra có 12 chữ Nho: 日 Nhật (Mặt trời, Ngày); 月 Nguyệt (Mặt trăng,
    Tháng); 人 Nhân (Người); 大 Đại (To, Lớn); 目 Mục (Mắt); 眉 Mi (Lông mày, Lông mi); 耳
    Nhĩ (Tai); 手 Thủ (Tay); 木 Mộc (Cây); 果 Quả (Trái cây); 火 Hỏa (Lửa); 水 Thủy (Nước).


    — Ở phép Chỉ Sự hay phép Tượng Sự: Nêu giải thích của Hứa Thận: “Những chữ trông
    mà biết được, xét mà rõ ý”. Có các ví dụ sau: 上 Thượng (Trên); 下 Hạ (Dưới); 本 Bản/Bổn
    (Gốc ≠ Ngọn); 末 Mạt (Ngọn); 泪 Lệ (Nước mắt); 看 Khán/Khan (Xem); 炙 Chá (Chả, Thịt
    nướng); 焚 Phần (Thiêu, Đốt); 掃 Tảo (Quét, Dọn).


    — Ở phép Hội Ý hay phép Tượng Ý: Nêu giải thích của Hứa Thận: “Gộp ý t ừng phần mà
    thấy được nghĩa, như chữ Vũ武 và chữ Tín 信”. Số chữ ví dụđưa ra thêm gồm 7 chữ: 沙 Sa
    (Cát); 易 Dịch (Biến đổi); 林 Lâm (Rừng); 秋 Thu (Mùa Thu); 益 Ích (Ích lợi); 便 Tiện (Tiện
    lợi); 占 Chiêm (Xem).


    — Ở phép Chuyển Chú: Cũng nêu giải thích của Hứa Thận. Sau đó là các ví dụ: Chữ
    Khảo 考 và chữ Lão 老 đều có nghĩa là “Già”, “Có tuổi cao”. Thường dùng để chú thích chữ
    Lão. Đó là phép mượn một chữđã có sẵn dùng làm một chữ khác mà hai chữấy cùng chỉ một ý
    nghĩa.


    Cũng vậy, Chữ Trưởng 長 (Lớn) do chữ Trường 長 (Dài) chuyển chú mà đọc thành.


    Chữ Thiếu 少 (Nhỏ, Trẻ) và Thiểu 少 (Ít); chữ Trung 中 (Ở giữa, Trong) do chữ Trúng 中
    (Nhắm trúng, Đúng) và chữ Ý 衣 (Mặc áo), do chữ Y 衣 (Cái áo) chuyển chú mà thành.


    — Ở phép Giả Tá: Cũng như phép trình bày lần lượt như các cách trên. Ví dụ gồm: Chữ
    Lệnh 令 (Hiệu lệnh); Ô 烏 (Con quạ); 船 若 Bát Nhã (Trí tuệ, Thông minh); 徵 Chùy (Một
    tiếng trong ngũ âm); 説 Duyệt (Vui).


    — Ở phép Hình Thanh hay Tượng Thanh: Là phép thường dùng nhất trong các cách tạo
    chữ Nho. Gồm một phần chỉ nghĩa và một phần chỉ thanh. Các ví dụ gồm: Đồng 銅 (Kim loại
    Cu); Mộc 沐 (Gội đầu); Kỳ棋 (Đánh cờ); Nha 鴉 (Con quạ); Hòa 和 (Cùng một nhịp); Quận
    郡 (Khu vực hành chính); Phương 芳 (Cỏ thơm); Phong 峰 (Ngọn núi); Bà 婆 (Đàn bà, Phụ
    nữ); Bạch 帛 (Lụa, Là); Cố 固 (Vững, Chắc, Bền); Phố 圃 (Vườn trồng rau); Các 閣 (Lầu,
    Gác); 輿 Dư (Xe, Đất); 쎜 Tê (Đem cho); Biện 辮 (Đan, Bện); Thuật 術 (Đường đi trong ấp,
    Nghề, Cách làm); Lý 裏 (Lần lót áo ở trong).


    Sau các phép tạo chữ Nho nói trên là phần: Bốn thể viết chữ Nho và chữ Nôm Tày thông
    thường: Chữ Lệ Chữ Chân


    Chữ Triện Chữ Thảo


    Phần II: 119 bộ chủ chữ Nho: Từ 1 nét đến 17 nét; cần dùng:


    — Có 6 Bộ 1 nét:


    Nhất 一, Cổn 丨, Chủ 丶 (hay Chấm), 丿 Phiệt (hay Phẩy), 亅Ất Quyết (hay Sổ móc)


    — Có 23 Bộ 2 nét:


    Nhị二, Đầu (hay Chấm đầu) 亠, Nhân 人, Nhân (hay Nhân nhi ) 儿, Nhập 入, Bát
    八, Quynh 冂, Mịch 冖, Băng 冫 (hay Chấm băng), Kỷ웳, Khâm 凵 , Đao 刀, Lực
    力, Bao 勹, Tỷ (hay Bi) 匕, Phương 匚, Hễ匚, Thập 十, Bốc ⺊, Tiết 卩, Hãn 厂, Tư
    厶, Hựu 又


    — Có 31 Bộ 3 nét:


    Khẩu 口, Vi 囗, Thổ土, Sĩ士, Trĩ夂, Tuy 爪, Tịch 夕,Đại 大, Nữ 女, Tử 子,
    Miên (hay Mái nhà) 宀, Thốn 寸, Tiểu 小, Uông 尢, Thi 尸, Triệt 屮, Sơn 山, Xuyên
    巛, Công 工, Kỷ己, Cân 巾, Can 干, Yêu 幺, Nghiễm 广, Dẫn 廴, Củng 廾, Dực 弋,
    Cung 弓, Kệ彐, Sam 彡, Xích (Nhân hành) 彳


    — Có 34 Bộ 4 nét:


    Tâm (Tâm nằm) 心, Kích戈, Hộ户, Thủ手, Chi 支, Phốc 攴, Văn 文, Đấu 斗, Cân
    斤, Phương 方, Vô 无, Nhật 日, Viết 曰, Nguyệt 月, Mộc 木, Khiếm 欠, Chỉ止,
    Ngạt 歹, Thù 殳, Vô 毋, Tỷ比, Mao 毛, Thị氏, Khí 气, Thủy 水, Hỏa 火, Trảo 爪,
    Phụ父, Hào 爻, Tường 爿, Phiến 片, Nha 牙, Ngưu 牛, Khuyển 犬


    — Có 23 Bộ 5 nét:
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...