Tiểu Luận Rừng – vai trò của rừng

Thảo luận trong 'Môi Trường' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Tiểu luận nhóm
    Đề tài: RỪNG – VAI TRÒ CỦA RỪNG


    MỤC LỤC
    MỤC LỤC i
    I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
    II. NỘI DUNG . 3
    II.1. Khái niệm rừng 3
    II.2. Phân lo ại rừng 3
    II.2.1. Theo ch ức năng . 3
    II.2.1.1. Rừng phòng hộ . 3
    II.2.1.2. Rừng đặc dụng . 6
    II.2.1.2.1.Vườn quốc gia 6
    II.2.1.2.2. Khu bảo tồn thiên nhiên (khu dự trữ tự nhiên và khu bảo toàn loài sinh
    cảnh) 8
    II.2.1.2.3. Khu rừng văn hóa – lịch sử – môi trường . 9
    II.2.1.2.4. Nguyên tắc bảo vệ và phát triển . 9
    II.2.1.2.5. Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt 9
    II.2.1.3. Rừng sản xuất . 10
    II.2.2. Theo trữ lượng . 12
    II.2.3.1. Rừng tự nhiên . 13
    II.2.3.2. Rừng nhân tạo 13
    II.2.4. Dựa vào nguồn gốc 13
    II.2.4.1. Rừng chồi . 13
    II.2.4.2. Rừng hạt . 13
    II.2.5. Rừng theo tuổi . 13
    II.2.5.1. Rừng non 13
    II.2.5.2. Rừng sào 13
    II.2.5.3. Rừng trung niên 14
    II.2.5.4. Rừng già . 14
    II.2.6. Sinh thái 14
    II.3. Vai trò của rừng . 14
    II.3.1. Đối với môi trường 14
    II.3.1.1. Khí hậu . 14
    i
    II.3.1.2. Đất đai 16
    II.3.1.3. Bảo vệ nguồn nước, chống lũ lụt, giảm ô nhiễm môi trường . 18
    II.3.1.4. Đa dạng sinh học 19
    II.3.2.1. Gỗ 21
    II.3.2.2. Lâm sản ngoài gỗ . 22
    II.4. Hiện trạng của rừng và nguyên nhân 25
    II.4.1 Hiện trạng 25
    II.4.1.1.Hiện trạng rừng Việt Nam . 25
    II.4.1.2. Tình Hình Chung Về Nạn Phá Rừng . 28
    II.4.2. Nguyên nhân . 29
    II.5. Biện pháp bảo vệ rừng 31
    II.5.1. Quan điểm về việc bảo vệ rừng . 31
    II.5.2. Mục tiêu của bảo vệ rừng 31
    II.5.3. Các biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng . 31
    II.5.4. Cơ chế phát triển sạch . 36
    III. KẾT LUẬN . 43
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 45


    I. ĐẶT VẤN ĐỀ
    Vốn được xem là "lá phổi" của trái đất, rừng có vai trò rất quan tr ọng trong việc
    duy trì cân bằng sinh thái và sự đa dạng sinh học trên hành tinh chúng ta. Bởi vậy, bảo
    vệ rừng và nguồn tài nguyên rừng luôn trở thành một một yêu cầu, nhiệm vụ không thể
    trì hoãn đối với tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam . Đó là một thách
    thức vô cùng to lớn đòi hỏi mỗi cá nhân, tổ chức thuộc các cấp trong một quốc gia và
    trên thế giới nh ận thức được vai trò và nhiệm vụ của mình trong công tác phục hồi và
    phát triển rừng.
    .Rừng là một hệ sinh thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo trong mối
    quan hệ tương tác giữa sinh vật với môi trường. Rừng là hơi thở của sự sống, là một
    nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, nó giữ một vai trò rất quan trọng trong quá trình
    phát triển và sinh tồn của loài người. Rừng điều hòa khí hậu (tạo ra oxy, điều hòa
    nước, ngăn chặn gió bão, chống xói mòn đất, ) bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi
    trường sống, Rừng còn giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc phát triển kinh tế
    như: cung cấp nguồn gỗ, tre, nứa, đặc sản rừng, các loại động, thực vật có giá trị trong
    nước và xuất khẩu, ngoài ra nó còn mang ý nghĩa quan trọng về cảnh quan thiên
    nhiên và an ninh quốc phòng.
    Vì vậy tỷ lệ đất có rừng che phủ của một quốc gia là một chỉ tiêu an ninh môi
    trường quan trọng (diện tích đất có rừng đảm bảo an toàn môi trường của một quốc gia
    tối ưu là 45% tổng diện tích).
    Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa, nước ta là một trong 16 quốc
    gia có tính đa dạng sinh học cao nhất trên thế giới. Với sự đa dạng về chủng loại,
    phong phú về thành phần động thực vật rừng đã cung cấp lâm sản, thuốc chữa bệnh
    cho con người.
    Về thực vật, theo số liệu thống kê gần đây thì có khoảng 12.000 loài thực vật,
    nhưng chỉ có khoảng 10.500 loài đã được mô tả (Hộ, 1991 – 1993), trong đó có
    khoảng 10% là loài đặc hữu, 800 loài rêu, 600 loài nấm, . Khoảng 2.300 loài cây có
    mạch đã được dùng làm lương thực, thực phẩm, làm thức ăn cho gia súc. Về cây lấy
    gỗ gồm có 41 loài cho gỗ quý (nhóm 1), 20 loài cho gỗ bền chắc (nhóm 2), 24 loài cho
    gỗ đồ mộc và xây dựng (nhóm 3), . loại rừng cho gỗ này chiếm khoảng 6 triệu ha.
    2
    Ngoài ra rừng Việt Nam còn có loại rừng tre, trúc chiếm khoảng 1,5 triệu ha gồm
    khoảng 25 loài đã được gây trồng có giá trị kinh tế cao.
    Ngoài những cây làm lương thực, thực phẩm và những cây lấy gỗ ra, rừng Việt
    Nam còn có những cây được sử dụng làm dược liệu gồm khoảng 1.500 loài trong đó
    có khoảng 75% là cây hoang dại. Những cây có chứa hóa chất quý hiếm như cây Tô
    hạp (Altingia sp.) chứa nhựa thơm có ở vùng núi Tây Bắc và Trung bộ; cây Gió bầu
    (Aquilaria agalocha) sinh ra trầm hương, phân bố từ Nghệ Tĩnh đến Thuận Hải; cây
    Dầu rái (Dipterocarpus) cho gỗ và cho dầu nhựa, .
    Các động vật trong rừng cũng rất đa dạng, ngoài các loài đặc hữu Việt Nam còn
    có những loài mang tính chất tổng hợp của khu hệ động vật miền nam Trung Hoa, Ấn
    Ðộ, Mã Lai, Miến Ðiện. Hiện tại đã thống kê được khoảng 774 loài chim, 273 loài thú,
    180 loài bò sát, 80 loài lưỡng cư, 475 loài cá nước ngọt và 1.650 loài cá ở rừng ngập
    mặn và cá biển; chúng phân bố trên những sinh cảnh khác nhau, trong đó có nhiều loài
    có giá trị kinh tế cao, có ý nghĩa khoa học,một số có tên trong Sách đỏ của thế giới.
    Mối quan hệ của rừng và sự sống đã trở thành một mối quan hệ hữu cơ. Không có một
    dân tộc, một quốc gia nào không biết rõ vai trò quan trọng của rừng trong cuộc sống.
    Tuy nhiên ngày nay, nhiều nơi con người đã không bảo vệ được rừng, mà còn
    chặt phá bừa bãi làm cho tài nguyên rừng khó được phục hồi và ngày càng bị cạn kiệt,
    nhiều nơi rừng không còn có thể tái sinh, đất trở thành đồi trọc, sa mạc, nước mưa tạo
    thành những dòng lũ rửa trôi chất dinh dưỡng, gây lũ lụt, sạt lở cho vùng đồng bằng,
    gây thiệt hại nhiều về tài sản, tính mạng người dân. Vai trò của rừng trong việc bảo vệ
    môi trường đang trở thành vấn đề thời sự và lôi cuốn sự quan tâm của toàn thế giới.
    Để mọi người hiểu biết thêm về các giá trị của rừng và thấy được những hậu quả
    từ việc phá hoại nguồn tài nguyên quý giá này nên nhóm em quyết định tìm hiểu đề tài
    “Rừng – Vai trò của rừng”.
    3
    II. NỘI DUNG
    II.1. Khái niệm rừng
    Có nhiều cách định nghĩa rừng khác nhau nhưng hầu hết đ ều định nghĩa dựa vào
    phạm vi không gian, hệ thống sinh vật và cảnh quan địa lí:
    Rừng là một tổng thể cây gỗ, có mối liên hệ lẫn nhau, nó chiếm một phạm vi
    không gian nhất định ở mặt đất và trong khí quy ển (Morozov 1930). Rừng chiếm phần
    lớn bề mặt trái đất và là một bộ phận của cảnh quan địa lý.
    Rừng là một bộ phận của cảnh quan địa lý, trong đó bao gồm một tổng thể các
    cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động vật và vi sinh vật. Trong quá trình phát triển của mình
    chúng có mối quan hệ sinh học và ảnh hưởng lẫn nhau với hoàn cảnh bên ngoài
    (M.E.Tcachenco 1952).
    Rừng là sự hình thành phức tạp của tự nhiên, là thành phần cơ bản của sinh
    quyển địa cầu (I.S.Mê lê Khôp 1974).
    Rừng cũng có thể hiểu bằng một cách khác là đất đủ rộng có cây cối mọc lâu
    năm.
    Rừng tự nhiên 9,77 triệu ha,chiếm 84,37%.
    Rừng trồng 1,81 triệu ha, chiếm 14,63%.
    Rừng có sự cân bằng đặc biệt về trao đổi năng lượng và vật chất, luôn luôn tồn
    tại quá trình tuần hoàn sinh vật; đồng thời nó th ải ra khỏi hệ sinh thái các chất và bổ
    sung thêm vào đó một s ố chất từ các hệ sinh thái khác.Rừng là một tổng hợp phức tạp
    có mối quan hệ qua lại giữa các cá thể trong qu ần thể, giữa các quần thể trong quần xã
    và có sự thống nhất giữa chúng với hoàn cảnh trong tổng hợp đó, rừng luôn có sự cân
    bằng động, có tính ổn định, tự điều hòa và tự phục hồi đ ể chống lại những biến đổi của
    hoàn cảnh và những biến đổi về số lượng sinh vật. Những khả năng này được hình
    thành do kết qu ả của sự tiến hóa lâu dài và của chọn lọc tự nhiên ở tất cả các thành
    phần rừng.
    II.2. Phân loại rừng
    II.2.1. Theo chức năng
    II.2.1.1. Rừng phòng hộ
    Nhằm điều tiết nguồn nước cho các dòng chảy, các hồ chứa để hạn chế lũ lụt,
    giảm xói mòn, bảo vệ đất, ngăn sự bồi lấp lòng sông, lòng hồ. Chủ yếu là những nơi


    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    1. TS. Lê Quốc Tuấn, khoa học môi trường. Khoa môi trường và tài nguyên, Đại
    học Nông Lâm.
    2. GS. Thế Đạt, Sinh thái học và các hệ kinh tế – sinh thái ở Việt Nam. Viện
    nghiên cứu và phổ biến kiến thức bách khoa.
    3. Đặng Đình Bôi, 2002. Lâm sản ngoài gỗ, Chương trình hỗ trợ Lâm nghiệp xã
    hội.
    4. Báo cáo quốc gia về đa dạng sinh học năm 2011, Bộ Tài nguyên và Môi trường,
    2011.
    5. Nguyễn Duy Chuyên, 1994. Những giá trị kinh tế và môi trường của các hệ sinh
    thái rừng trên địa bàn kinh tế trọng điểm phía nam.
    6. The role of forest protected areas in adaptation to climate change S.Mansourian,
    A.Belokurov and P.J.Stephenson.
    7. http://www.moj.gov.vn/vbpq/Lists/Vn%20bn%20php%20lut/View_Detail.aspx
    ?ItemID=11909
    8. http://xahoihock33.pro-forums.in/t34-topic
    9. http://www.fao.org/docrep/011/i0670e/i0670e13.htm
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...