Tài liệu rau an toàn tại cửa hàng và siêu thị như thế nào

Thảo luận trong 'Nông - Lâm - Ngư' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài: rau an toàn tại cửa hàng và siêu thị như thế nào

    Lời mở đầu
    Rau là một loại sản phẩm không thể thiếu được trong đời sống hàng ngày của con người , xă hội càng phát triển th́ nhu cầu tiêu dùng rau an toàn, xanh và sạch càng cao. Rau chính là nguồn cung cấp vitamin phong phú và rẻ tiền mà nhiều loại thực phẩm khác không thay thế được như loại vitamin A, B, C, E, K, các loại axit hữu cơ và các loại khoáng như Ca, Fe, P rất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể con người. Đối với một số đô thị lớn nh­ thành phố Hà Nội, nhu cầu tiêu dùng rau luôn ở mức cao nhất trong cả nước. Năm 2000 thành phố có 9,2 ngh́n ha rau đậu các loại tập trung tại các huyện ngoại thành (Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Tŕ, Từ Liêm) và vùng ven đô ( Tây Hồ, Cầu Giấy) với tổng sản lượng đạt gần 144 ngh́n tấn.
    Hà Nội trong thời gian tới c̣n tiếp tục phát triển, mởi rộng xây dựng các khu công nghiệp, khu dân cư tập trung mới. Do đó nhu cầu rau an toàn và và thị trường rau an toàn sẽ tăng lên. Đáp ứng sự phát triển này đă đến lúc cần xây dựng thị trường rau an toàn một cách hoàn thiện cho thành phố Hà Nội mà cửa hàng, siêu thị là thị trường ṇng cốt để phát huy được vai tṛ thu gom, phân phối , tiêu thô , và đảm bảo chất lượng rau an toàn nhằm không những thúc đẩy sự phát triển của ngành hàng rau an toàn mà c̣n giữ vai tṛ quan trọng trong tiến tŕnh hoà nhập với thế giới và khu vực.
    Mục đích nghiên đề tài là mô tả và đánh giá thực trạng các cửa hàng và siêu thị bán rau an toàn, t́m ra yếu tố thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng, từ đó đề xuất giải pháp thích hợp nhằm nâng cao kết quả hoạt động của các cửa hàng, siêu thị bán rau an toàn ở thành phố Hà Nội .
    Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là hoạt động kinh doanh của các cửa hàng , siêu thị có bán rau an toàn ở thành phố Hà Nội. Đối tượng nghiên cứu bổ sung được dùng để so sánh là rau thường, người sản xuất, người tiêu dùng, người thu gom.
    Phạm vi nghiên cứu của đề tài về không gian: đó là các cửa hàng , siêu thị trên địa bàn thành phố Hà Nội. Về thời gian: sử dụng các số liệu đă thu thập được của các năm trước. Và về nội dung : bước đầu khảo sát, mô tả và đánh giá thực trạng, t́m hiểu những thuận lợi khó khăn, vướng mắc, từ đó đề xuất giải pháp phù hợp.
    Thực trạng và các giải pháp chủ yếu phát triển hoạt động kinh doanh của các cửa hàng và siêu thị bán rau an toàn ở Hà Nội




    CHƯƠNG I
    MỘT SỐ VẤN ĐỀ LƯ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH RAU SẠCH CỦA CÁC CỬA HÀNG, SIÊU THỊ Ở HÀ NỘI

    1.1. Quyền lợi người tiêu dùng và vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm
    1.1.1. Quyền lợi người tiêu dùng
    v Phân loại khách hàng trong các cửa hàng và siêu thị bán rau ở Hà Nội
    Khách hàng tiêu dùng ở các cửa hàng và siêu thị bán rau là các hộ gia đ́nh, đây là khách hàng chính của họ(100% các cửa hàng và siêu thị đều cho như vậy). Ngoài ra các nhà hàng, khách sạn và căng tin cùng các cơ quan cũng đến mua sản phẩm tại cửa hàng và siêu thị, nhưng chỉ có 31,81% các cửa hàng và 15,38% siêu thị.
    Khách hàng thường xuyên: chủ yếu là người giàu , người khá giả hoặc người có thu nhập trung b́nh( số lượng nhỏ). Họ là các cán bộ hoặc là những người có học thức cao và hiểu biết về rau an toàn. Đặc biệt trong các siêu thị , phần lớn khách hàng là cán bộ cao cấp hoặc trung cấp. Khách hàng của cửa hàng cũng đa dạng hơn của siêu thị. Họ bao gồm cả những người có thu nhập trung b́nh, cũng có khách hàng thu nhập thấp. Trong trường hợp này, họ chỉ mua những sản phẩm mà theo họ nếu mua bên ngoài sẽ gây ngộ độc hoặc khi họ có con nhá( trong trường hợp này, họ mua một lượng rau rất Ưt).
    Người mua hàng lùa chọn mua sản phẩm theo điều kiện của các cửa hàng hoặc siêu thị , những thông tin này do những người phụ trách của các cửa hàng cung cấp. Thực tế họ đă nghiên cứu kĩ bản chất của những khách hàng này, đa số khách hàng này , đa số khách hàng mua hàng trong siêu thị là những người có thu nhập cao, họ chập nhận mua rau với giá cao nhưng ngược lại họ cũng đ̣i hỏi sản phẩm phải có chất lượng tốt và mất it thời gian lùa chọn cũng như chuẩn bị nhặt rau trước khi nấu.
    Khách hàng không thường xuyên: đó là những khách hàng đến cửa hàng và siêu thị khi họ mua một hoặc một số loại rau( rau muống, dưa chuột, cải bắp, xà lách, cải ngọt .) , những loại rau này trước đó đă gây một số vấn đề về sức khoẻ nên họ nghĩ rằng các loại rau trên không có chất lượng vệ sinh tốt ở chợ hoặc họ đơn giản chỉ qua cửa hàng và siêu thị và muốn thử sản phẩm mới.
    Đối với nhà hàng và khách sạn: họ mua rau trong cửa hàng và siêu thị khi có nhu cầu, nhu cầu này phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng. Cho nên họ không thường xuyên mua, mét khi đă mua họ luôn mua với khối lượng lớn. Nên đối với những khách hàng này cửa hàng và siêu thị cần xem xét nhu cầu các loại rau và khối lượng rau được đặt hàng từ ngày hôm trước, nếu những khách hàng này đă xây dựng hợp đồng chắc chặn với cửa hàng và siêu thị.
    v Các tiêu chí lùa chọn rau an toàn của người tiêu dùng
    Đa số người tiêu dùng đều dùa vào 3 tiêu chí chính, đó là: Giá cả phù hợp, chất lượng đảm bảo, và sự đều đặn về hàng hoá cung cấp. V́ vậy, tất cả các cửa hàng và siêu thị đều ưu tiên về giá, điều này cũng phù hợp với nguyên tắc trong quá tŕnh thương mại hoá. Giá được thương lượng giữa người cung ứng và cửa hàng, siêu thị , nên các cửa hàng và siêu thị so sánh giá áp dụng giữa những người cung ứng với nhau. Về tiêu chí chất lượng sản phẩm, đó là mối lo âu đầu tiên của người tiêu dùng hiện nay. Chất lượng ở đây là bề ngoài của rau và tính an toàn của thực phẩm. Hai tiêu chí này đồng thời thương lượng được. Về tiêu chí khả năng giao hàng đều đặn, tiêu chí này quan trọng hơn ở các siêu thị so với cửa hàng. Không c̣n hàng dự trữ là một vấn đề không thể không xem xét khi các siêu thị thấy khách hàng của ḿnh đến mua hàng của các cơ sở bán hàng cạnh tranh.
    Các tiêu chí khác nh­ khoảng cách giữa những người cung ứng và điểm bán, h́nh thức và thời hạn thanh toán không c̣n là mối quan tâm đối với tất cả các cửa hàng và siêu thị.
    Người mua quan tâm tới chất lượng rau hơn cả. Siêu thị cũng t́m cách xây dựng quan hệ với người cung ứng sản phẩm nhằm mua được nhiều chủng loại sản phẩm đa dạng. Trong khhi đó, thực tế cho thấy đa số người cung ứng không có khả năng đảm bảo được nguồn gốc sản phẩm của ḿnh cung cấp, xu thế của cửa hàng và siêu thị là lùa chọn những người cung ứng có Ưt chủng loại rau nhưng họ biết rơ nguồn gốc sản phẩm. Mối quan hệ tin tưởng và mạng lưới cung cấp gần là những yếu tố quyết định người tiêu dùng có mua hay không.
    1.1.2. Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm
    Rau an toàn là rau không dập nát, úa, hư háng, không có đất, bụi bao quanh, không chứa các sản phẩm hoá học độc hại; hàm lượng NO[SUB]3[/SUB], kim loại nặng, dư thuốc bảo vệ thực vật cũng như các vi sinh vật gây hại phải được hạn chế theo các tiêu chuẩn an toàn; và được trồng trên các vùng đật không bị ô nhiễm kim loại nặng, canh tác theo những quy tŕnh kĩ thuật được gọi là quy tŕnh tổng hợp, hạn chế việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật ở mức tối thiểu cho phép.
    Rau hữu cơ là rau được canh tác bằng phương pháp canh tác hữu cơ, cùng với sự kiểm soát chặt chẽ từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Thực ra rau hữu cơ về mẫu mă và chủng loại cũng không có ǵ khác so với rau an toàn và rau thông thường.
    Ngành hàng rau an toàn có một số đặc điểm chính. Đó là:
    · Rau an toàn là sản phẩm của quá tŕnh trồng trọt nên mang tính thời vụ, do đó khả năng cung cấp của chúng có thể dồi dào ở thời điểm này nhưng lại khan hiếm ở thời điểm giáp vụ. Nhu cầu của người tiêu dùng là bất cứ thời điểm nào trong năm.
    · Sản phẩm rau an toàn phụ thuộc vào các yếu tố tự nhiên( khí hậu, đất đai, nước .) do đó người sản xuất nhiều khi không chủ động được hoàn toàn về chất lượng và số lượng rau. Đây là nguyên nhân dẫn đến sựu bị động trong cung ứng. Điều này dẫn đến dao động lớn về giá cả, số lượng, chất lượng rau trên thị trường.
    · Rau an toàn có chứa hàm lượng nước cao, khối lượng cồng kềnh, dễ hư háng, dập nát, khó vận chuyển và khó bảo quản.

    1.2. Tính cấp thiết phải sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn Hà Nội.
    Rau là một loại thực phẩm không thể thiếu được trong đời sống hàng ngày của con người, xă hội ngày càng phát triển th́ nhu cầu tiêu dùng rau an toàn, xanh và sạch càng cao. Hàng năm, trên thị trường thế giới tiêu thụ một số lượng lớn về rau quả, theo tài liệu của FAO, mức tiêu thụ rau quả của thế giới trong giai đoạn 1990-2000 đă tăng 3,6%. Ở nước ta những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu tiêu dùng rau quả của người dân đă tăng cả về số lượng, chất lượng , chủng loại.
    Rau chính là nguồn cung cấp Vitamin phong phú và rẻ tiền mà nhiều thực phẩm khác không thay thế được như loại vitamin A, B, C, E, K, các loại axit hữu cơ và các loại khoáng như Ca, Fe, P rất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể con người. Thiếu vitamin A có thể gây ra mù mắt ở trẻ em. Rau không chỉ cung cấp vitamin và chất khoáng mà có tác dụng chữa bệnh. Chất xơ trong rau có tác dụng ngăn ngơa bệnh tim và bệnh đường ruột. Vitamin C giúp ngăn ngơa ung thư dạ dày và lợi. Vitamin D trong rau giàu caroten có thể hạn chế những biến cố về ung thư phổi.
    Đối với một số đô thị lớn nh­ thành phố Hà Nội, nhu cầu tiêu dùng rau luôn ở mức cao nhất trong cả nước. Năm 2000 thành phố có 9,2 ngh́n ha rau đậu các loại tập trung tại các huyện ngoại thành (Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Tŕ, Từ Liêm) và vùng ven đô ( Tây Hồ, Cầu Giấy) với tổng sản lượng đạt gần 144 ngh́n tấn. Với mức sản xuất này b́nh quân mỗi người dân thành phố chỉ đạt khoảng 52 kg rau/người/năm. Song trên thực tế lượng tiêu thụ rau của người dân nội thành cao hơn mức b́nh quân kể trên khoảng 60-70kg rau/người/năm.
    Rau cung cấp cho Hà Nội một phần nhỏ do sản xuất tại chỗ, c̣n phần lớn từ các địa phương khác chuyển về. Xu hướng tiêu dùng rau an toàn ở Hà Nội ngày càng đ̣i hỏi chất lượng cao, mẫu mă đẹp. Người tiêu dùng Hà Nội ngày càng sẵn sàng chấp nhận mua rau an toàn với giá cao trong những thời điểm trái vụ hoặc vào mùa khan hiếm. V́ vậy, việc cung cấp và điều tiết rau an toàn trên địa bàn thành phố hiện tại chưa đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng về số lượng(lúc nhiều lúc Ưt), chất lượng chưa đảm bảo.
    Bên cạnh đó hệ thống thị trường rau an toàn của Hà Nội c̣n nhiều vấn đề cần giải quyết. Đó là sự yếu kém về cơ sở vật chất(nhà kho, nơi bảo quản .) dẫn đến việc bảo vệ rau an toàn không được chú ư. Rau an toàn là những sản phẩm chủ yếu được sử dụng tươi, có hàm lượng nước cao nên dẽ bị thối, háng, dập nát. Tổ chức bảo quản tốt và tiêu thụ nhanh có ư nghĩa đảm bảo được chất lượng, giảm tỉ lệ hao hụt, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế. Việc tiêu thụ rau an toàn chủ yếu do tư thương, các hộ bán buôn đảm nhiệm, các thương vụ này thường nhỏ. Sản phẩm rau an toàn tiêu thụ mang tính thời vụ, công tác bảo quản không cho phép kéo dài thời gian cung cấp rau an toàn, do đó giá cả thay đổi lớn theo mùa vụ.
    Mạng lưới buôn bán và tiêu thụ rau an toàn c̣n những bất hợp lí. Thông tin về thị trường đối với những người tham gia không đồng đều, cấu trúc thị trường c̣n đơn giản, đặc biệt thị trường rau an toàn, nhiều nơi chỉ là hoạt động tự phát nhằm đáp ứng nhu cầu của cả người sản xuất và người tiêu thụ, mà thiếu những quy định cụ thể. Người nông dân không chuyển được rủi ro cho người lưu thông phân phối nên thường phải chịu cả rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Cho nên vấn đề đặt ra là cần điều tiết cung cấp và đáp ứng chu cầu rau an toàn cho thành phố bằng cách nào?
    Xu hướng chung hiện nay hầu khắp các nước trên thế giới đă đánh giá vai tṛ to lớn của việc tiêu thụ sản phẩm trong các cửa hàng và siêu thị. Trong một số năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đă chuyển sang nền kinh tế thị trường, sự tăng trưởng đáng kể của nền kinh tế mở và hội nhập, sự năng động của đội ng̣ cán bộ trẻ, sự cạnh tranh trong lĩnh vực sản xuất và đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh là những động lực làm xuất hiện những cửa hàng tự chọn và các siêu thị trên các thành phố lớn. Tại thành phố Hà Nội đă có một số cửa hàng và siêu thị tham gia bán rau an toàn. Tuy nhiên, việc cung ứng rau an toàn của các cửa hàng và siêu thị chưa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng về cả số lượng và chất lượng. Song với vấn đề này, những người sản xuất th́ than thở rằng không t́m được đầu ra ổn định cho các sản phẩm của họ. Mặt khác, số lượng rau an toàn của thành phố Hà Nội được giao tại các cửa hàng và các siêu thị chiếm tỉ lệ không lớn so với số lượng rau an toàn bán ra. Người sản xuất rau an toàn phải bán một phần sản phẩm của ḿnh ra chợ truỳên thống với giá ngang bằng với rau thông thường hoặc đôi khi thấp hơn v́ rau an toàn kém hấp dẫn người mua. Việc bán rau an toàn tại các cửa hàng và siêu thị ở Hà Nội nói riêng, ở Việt Nam nói chung c̣n rất mới mẻ, nên chưa có công tŕnh nào khảo sát, nghiên cứu đề cập đến rau an toàn tại cửa hàng và siêu thị như thế nào? Kết quả hoạt động ra sao? Có nên phát triển nhiều cửa hàng, siêu thị bán rau an toàn ở Hà Nội nữa không?
    Hà Nội trong thời gian tới c̣n tiếp tục phát triển, mở rộng xây dựng những khu công nghiệp, khu dân cư tập trung mới. Do đó nhu cầu rau an toàn và thị trường rau an toàn sẽ tăng lên. Đáp ứng sự phát triển này đă đến lúc cần xây dựng hệ thống thị trường tiêu thụ rau an toàn một cách hoàn thiện cho thành phố Hà Nội mà cửa hàng, siêu thị là thị trường nong cốt để phát huy được vai tṛ thu gom, phân phối, tiêu thụ và đảm bảo rau an toàn nhằm không những thúc đẩy sự phát triển của ngành rau an toàn mà c̣n giữ vai tṛ quan trọng tiến tŕnh hoà nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực.

    1.3. Các điều kiện kinh tế- xă hội chủ yếu ảnh hưởng sản xuất và tiêu thô rau trên địa bàn Hà Nội.
    1.3.1. Các yếu tố bên ngoài.
    Việc phân phối rau an toàn tại các cửa hàng và siêu thị tại Hà Nội bị ảnh hưởng mạnh bởi các yếu tố như điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xă hội, thu nhập của người dân, giá sản phẩm của người sản xuất, nguồn cung ứng, chính sách quản lí của nhà nước, thăi quen của người tiêu dùng . Do không có điều kiện khảo sát các yếu tố này nên ở đây chúng tôi chỉ nêu ra các nhận xét chung. Cụ thể là:
    Điều kiện tự nhiên: Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng lớn trong phát triển hệ thống sản xuất và tiêu thụ, vị trí địa lí thuận lợi, điều kiện tự nhiên phong phú dồi dào sẽ tạo điều kiện thuận lợi để quy hoạch các cửa hàng và siêu thị bán rau.
    Điều kiện kinh tế xă hội: điều kiện kinh tế xă hội bao gồm nguồn lao động dồi dào, chất lượng lao động , dịch vụ công cộng, đường xá giao thông thuận lợi. Đây là cơ sở để thúc đẩy phát triển hệ thống sản xuất và tiêu thụ rau.
    Dân số: Hà Nội là thành phố lớn của Việt Nam, dân số thành phố này tăng rất nhanh, nhất là từ vài năm gần đây, và chắc chắn c̣n tiếp tục tăng trong các năm tới. Ngoài cư dân của thành phố, c̣n có rất nhiều đang tạm chú tại Hà Nội nh­ sinh viên, người lao động đến từ các tỉnh khác, người nước ngoài đang làm việc hoặc đi du lịch tại Việt Nam. Chính v́ vậy nhu cầu về rau an toàn rất lớn( hiện nay nhu cầu này là 236tấn/ngày). Mạng lưới phân phối rau an toàn ngày một mở rộng và đa dạng hoá để đáp ứng nhu cầu về thực phẩm nói chung và về rau an toàn nói riêng cho người dân.
    Thu nhập: Ngày nay, chất lượng cuộc sống và mức sống cao hơn, người dân không chỉ quan tâm đến đa dạng sản phẩm mà c̣n chú trọng đến chất lượng sản phẩm. Thu nhập của người dân đô thị khác nhau, tuỳ thuộc vào vùng địa lĩ và tầng líp xă hội-điều này giải thích v́ sao nhu cầu về rau an toàn đa dạng nh­ vậy. Ví dụ qua một cuộc điều tra tại Hà Nội chung tôi đă nhận thấy rằng thu nhập của những cư dân sống ở quận Cầu Giấy thấp hơn thu nhập của cư dân ở trung tâm thành phố, nên rau hoa quả bán tại quận này là rau hoa quả thường.
    Giá cả: nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có sự trên lệch giá bán rau an toàn giữa các cửa hàng, siêu thị và các chợ. Mức chênh lệch tuỳ theo từng loại rau: đối với rau ăn lá th́ mức chênh không đáng kể, nhưng rau củ quả th́ chênh nhiều hơn(ví dụ như trường hợp của dưa chuột, giá chênh từ 1,4 đến 3,0 lần so với giá bán tại chợ), yếu tố ảnh hưởng đến sự lùa chọn của khách hàng và cuối cùng là ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm. Tại sao lại có sự thay đổi về giá cả và tuỳ theo các loại rau nh­ vậy? Rau ăn lá tại Hà Nội trồng theo mùa c̣n đối với rau củ quả nh­ dưa chuột và cà chua và một số rau khác(cần tây, tỏi tây, xúp lơ) là những rau trái vụ đến từ Đà Lạt-Lâm Đồng và Méc Châu-Sơn La hoặc đến từ Trung Quốc.
    Chất lượng sản phẩm : chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của người sản xuất. Chất lượng sản phẩm sản xuất ra phải luôn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Sản phẩm chỉ tiêu thụ được khi chất lượng của nó được đảm bảo và khách hàng có niềm tin vào sản phẩm. Để sản phẩm có uy tín trên thị trường, tăng tính cạnh tranh trên thị trường th́ chất lượng sản phẩm giữ vai tṛ quyết định. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng chất lượng sản phẩm, tiết kiệm hao phí lao động xă hội.
    Phương tiện cung ứng: Rau an toàn dẽ héo, dễ nát, và rất phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, khó dự trữ và vận chuyển. Các điều kiện về phương tiện cung ứng và thời gian vận chuyển mang tính quyết định và ảnh hưởng đến chi phí tiêu thụ rau.
    Chính sách của nhà nước: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, UBND thành phố Hà Nội và các cơ quan khác chịu trách nhiệm tổ chức sản xuất, phân phối rau và quản lĩ phương hướng chung đối với người sản xuất và tư nhân tham gia vào sản xuất, chế biến và tiêu thụ rau quả phải tuân thủ quy tŕnh kĩ thuật của sản xuất và điều tiết kinh doanh. Cấm sử dụng các loại thuốc trừ sâu trong danh sách các loại thuốc cấm của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hàng. Các sở, pḥng ban và đơn vị phối hợp với các nhà chức trách của các quận,huyện để kiểm tra nghiêm ngặt các doanh nghiệp tư nhân có sử dụng các chất bảo quản thực phẩm và các chất hoá học theo chỉ thị của nhà nước. Nếu điều tra phát hiện cá nhân hoặc đơn vị nào vi phạm sử dụng các chất bảo quản làm nguy hại đến sức khoẻ cộng đồng sẽ bị xử phạt thu hồi giấy phép hành nghề.
    Các yếu tố khác: cách tiêu thụ và thăi quên của người tiêu dùng cũng ảnh hưởng mạnh đến việc phân phối rau an toàn( tuổi tác, tầng líp xă hội, lối sống, thành thị hay nông thôn, sự nhận biết sản phẩm , sù tồn tại của các sản phẩm khác) .
    1.3.2. Các yếu tố bên trong
    Nh́n chung, các yếu tố bên trong nội tại của cửa hàng và siêu thị có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của cửa hàng và siêu thị. Các yếu tố bên trong của cửa hàng và siêu thị bao gồm vấn đề cơ sở hạ tầng, quy mô của các sản phẩm có bán trong các cửa hàng và siêu thị, tổ chức và quản lí kinh doanh. Do mới được thành lập nên các cửa hàng và siêu thị c̣n gặp nhiều khó khăn trong việc xây dựng cơ sở hạn tầng, hệ thống tổ chức và kinh doanh rau an toàn.
    v Các khó khăn có thể được chia làm ba nhóm:
    · Nhóm 1: khó khăn của những người cung ứng:
    Mỗi người cung ứng có số lượng chủng loại rau hạn chế nên chủng loại rau bán trong các cửa hàng và siêu thị không phong phú,(tại Hà Nội có khoảng trên 60 giống và các loại rau khác nhau trong khi tại các cửa hàng và siêu thị chỉ có 40 thay đổi chủng loại hàng ngày với số lượng lẻ tẻ).
    Phương tiện vận chuyển cũng rất hạn chế và thô sơ, điều này đôi khi làm ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng rau.
    Các sản phẩm rau cũng phụ thuộc vào các điều kiện khí hậu nên giá cả không ổn định, thay đổi theo mùa.
    · Nhóm 2: Khó khăn của các cửa hàng, siêu thị:
    Việc phân bố các cửa hàng và siêu thị không đồng đều tại các quận huyện. Các cửa hàng và siêu thị thiếu các công cụ kiểm tra chất lượng sản phẩm và đặc biệt là nguồn gốc của một số sản phẩm.
    Cơ sở hạ tầng phục vụ bán hàng nghèo nàn: một số siêu thị đầu tư mua máy đông lạnh nhưng cũng không hiệu quả lắm v́ quá lạnh nên rau héo. Người bán hàng phải đóng rau vào các tói ni lông nên nh́n rau kém hấp dẫn đối với khách hàng, tại cửa hàng thiếu kho lạnh, giàn lạnh, giàn quầy hàng.
    Mặt khác, người bán hàng c̣n thiếu hiểu biết về “rau an toàn” mà các cửa hàng và siêu thị thiếu phương tiện quảng cáo nhằm cung cấp thông tin, giải thích cho những khách hàng nghi ngờ về sản phẩm.
    Địa điểm bán hàng không thuận lợi, nhất là thủ tục vào cửa hàng siêu thị, người phân phối Ưt có cơ hội tiếp xúc với những người cung ứng.
    · Nhóm 3: khó khăn của người tiêu dùng.
    Người tiêu dùng cho biết vấn đề chính là họ thiếu ḷng tin vào chất lượng rau. Họ nói rằng, trên các tói rau c̣n thiếu nhăn mác, (người bán hàng không trả lời được câu hỏi của họ về nguồn gốc rau và điều kiện trồng rau). Người tiêu dùng cũng thiếu các phương tiện để kiểm tra rau, giá rau cao hơn rau thông thường.
    Khoảng cách từ nhà đến các cửa hàng và siêu thị bán “rau an toàn” rất xa, hơn nữa c̣n phải mua với giá cao hơn và phải gửi xe để mua. Dân cư sống ở các quận Thanh Xuân, Cầu Giấy, Tây Hồ phải đi xa 2-4km để mua “rau an toàn” và lại phải trả từ 1000-2000đ để gửi xe máy hoặc đi xe đạp. Khoảng chi phí này đủ để mua 1kg rau muốn cho cả ngày đối với một gia đ́nh 4 người khi thu nhập chưa phải là cao.


    CHƯƠNG II:
    THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC CỬA HÀNG VÀ SIÊU THỊ BÁN RAU SẠCH, AN TOÀN Ở HÀ NỘI

    2.1. Quá tŕnh h́nh thành và phát triển của cửa hàng, siêu thị ở Hà Nội.
    2.1.1. Quá tŕnh h́nh thành.
    v Ở Việt Nam các cửa hàng kinh doanh hàng hoá nói chung, rau quả nói riêng được h́nh thành từ lâu do nhu cầu người tiêu dùng.
     
Đang tải...