Văn Bản Quyết định số 355/QĐ-UBND về việc phê duyệt quy hoạch mạng lưới quan trắc không khí cố định trên địa

Thảo luận trong 'VĂN BẢN LUẬT' bắt đầu bởi Quy Ẩn Giang Hồ, 13/1/12.

  1. Quy Ẩn Giang Hồ

    Quy Ẩn Giang Hồ Administrator
    Thành viên BQT

    Bài viết:
    3,084
    Được thích:
    23
    Điểm thành tích:
    38
    Xu:
    0Xu
    [DOWNC="http://w1.mien-phi.com/Data/file/2012/Thang11/28/355-QD-UBND.doc"]TẢI TÀI LIỆU[/DOWNC]

    Quyết định số 355/QĐ-UBND về việc phê duyệt quy hoạch mạng lưới quan trắc không khí cố định trên địa bàn Hà Nội đến năm 2020

    Quyết định số 355/QĐ-UBND của UBND TP Hà Nội: Về việc phê duyệt “Quy hoạch mạng lưới quan trắc không khí cố định trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020". 
    QUYẾT ĐỊNH<br type="_moz">
    Về việc phê duyệt “Quy hoạch mạng lưới quan trắc không khí cố định<br type="_moz">
    trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020”<br type="_moz">
    ___________<br type="_moz">

    ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
    Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;<br type="_moz">

    Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường 2005 và các Văn bản hướng dẫn thi hành;<br type="_moz">

    Căn cứ Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg ngày 29/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường Quốc gia đến năm 2020”;<br type="_moz">

    Căn cứ Thông tư số 28/2011/TT-BTNMT ngày 01/8/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành quy định về quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường không khí xung quanh và tiếng ồn;<br type="_moz">

    Căn cứ các Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam (Quốc gia) QCVN về chất lượng không khí; Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) về tiếng ồn; Rung động và Chấn động;
    Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội tại Tờ trình số 65/TTr-STNMT ngày 05/01/2012,
    QUYẾT ĐỊNH:
    Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch mạng lưới quan trắc không khí cố định trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2020” (sau đây gọi tắt là Quy hoạch) với những nội dung chủ yếu sau:
    I. QUAN ĐIỂM
    1. Quy hoạch phải có tính kế thừa, tận dụng và phát huy tối đa cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ quan trắc viên hiện có; sửa chữa, nâng cấp hoặc đầu tư xây dựng mới các trạm, điểm quan trắc phải tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, yêu cầu bảo vệ tài nguyên - môi trường, đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin, số liệu điều tra cơ bản phục vụ phát triển bền vững đất nước trong từng giai đoạn.
    2. Mạng lưới quan trắc không khí cố định trên địa bàn Thành phố Hà Nội được quy hoạch phải bảo đảm tính đồng bộ, tiên tiến, hiện đại và có đội ngũ cán bộ đủ năng lực để vận hành. Cùng một yếu tố quan trắc, tại mỗi thời điểm và vị trí xác định, việc quan trắc chỉ do một đơn vị sự nghiệp thực hiện theo một quy trình thống nhất.
    3. Mạng lưới quan trắc không khí cố định trên địa bàn Hà Nội là một hệ thống mở, liên tục được bổ sung, nâng cấp và hoàn thiện, kết nối và chia sẻ thông tin bảo đảm thông suốt từ trung ương đến địa phương với sự quản lý thống nhất của Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
    4. Từng bước hiện đại hóa công nghệ, máy móc và thiết bị quan trắc trên cơ sở áp dụng rộng rãi các công nghệ nghiên cứu tạo ra ở trong nước và tiếp thu, làm chủ được các công nghệ tiên tiến của nước ngoài.
    5. Hoạt động quan trắc không khí để thu thập và cung cấp thông tin, số liệu điều tra cơ bản phục vụ bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố được bảo đảm chủ yếu bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, đồng thời có cơ chế phù hợp để huy động thêm các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
    II. MỤC TIÊU:
    1. Mục tiêu tổng quát:
    Bổ sung, hoàn thiện mạng lưới quan trắc không khí cố định để đánh giá sự thay đổi chất lượng không khí và các yếu tố khí tượng cũng như mối quan hệ giữa chúng nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của thủ đô một cách bền vững trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
    Thiết lập được hệ thống mạng lưới quan trắc không khí cố định đồng bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội để: Phục vụ công tác quản lý Nhà nước về môi trường nói chung và môi trường không khí nói riêng; Tổng hợp cung cấp thông tin, số liệu hàng năm về hiện trạng, diễn biến chất lượng không khí và các yếu tố khí tượng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
    2. Mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn:
    a) Giai đoạn 2011 - 2015:
    - Xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và điều hành; đào tạo bổ sung đội ngũ quan trắc viên, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của mạng lưới quan trắc không khí Hà Nội phù hợp với mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường Quốc gia;
    - Bổ sung, sửa đổi các quy định, quy trình, quy phạm, chỉ tiêu quan trắc một cách đồng bộ, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ quan trắc không khí trên địa bàn thành phố Hà Nội;
    - Xây dựng và đưa vào vận hành ít nhất 3 trạm quan trắc tự động liên tục dự kiến xây mới cùng với các trạm đã có và các điểm quan trắc định kỳ theo hệ thống mạng lưới quy hoạch mới, trọng tâm là những khu vực, những yếu tố quan trắc có nhu cầu cấp bách phục vụ công tác giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí, bảo vệ sức khỏe cộng đồng trên địa bàn thành phố Hà Nội;
    - Nâng cấp cơ sở dữ liệu môi trường không khí, bảo đảm thông tin thông suốt, đồng bộ, có hệ thống với độ tin cậy cao.
    b) Giai đoạn 2016 - 2020:
    - Hoàn thành việc xây dựng và đưa vào hoạt động có hiệu quả các trạm quan trắc trong Quy hoạch (bổ sung xây dựng 2 trạm quan trắc không khí tự động liên tục), bảo đảm tính hợp lý, thống nhất, đồng bộ, hiện đại của mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường Quốc gia;
    - Nâng cao năng lực đội ngũ quan trắc viên, kỹ thuật viên và cán bộ quản lý, đáp ứng tốt yêu cầu hoạt động của mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường Quốc gia.
    Download file tài liệu để xem thêm chi tiết
     
Đang tải...