Văn Bản Quyết định 74/2013/QĐ-UBND

Thảo luận trong 'VĂN BẢN LUẬT' bắt đầu bởi Quy Ẩn Giang Hồ, 15/3/13.

  1. Quy Ẩn Giang Hồ

    Quy Ẩn Giang Hồ Administrator
    Thành viên BQT

    Bài viết:
    3,084
    Được thích:
    23
    Điểm thành tích:
    38
    Xu:
    0Xu
    [DOWNC="http://w6.mien-phi.com/data/file/2013/thang03/24/74-2013-QD-UBND.doc"]TẢI TÀI LIỆU[/DOWNC]

    Quyết định 74/2013/QĐ-UBND - Quy định “Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang, lễ hội và lễ nghi, sinh hoạt cộng đồng khác” trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

    Quyết định 74/2013/QĐ-UBND về Quy định “Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang, lễ hội và lễ nghi, sinh hoạt cộng đồng khác” trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
    [TABLE]
    [TBODY]
    [TR]
    [TD]
    ỦY BAN NHÂN DÂN
    TỈNH BẮC GIANG
    --------

    [/TD]
    [TD]
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ----------------------------------

    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]
    Số: 74/2013/QĐ-UBND
    [/TD]
    [TD]
    Bắc Giang, ngày 15 tháng 3 năm 2013
    [/TD]
    [/TR]
    [/TBODY]
    [/TABLE]
    QUYẾT ĐỊNH
    BAN HÀNH QUY ĐỊNH “THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG, LỄ HỘI VÀ MỘT SỐ LỄ NGHI, SINH HOẠT CỘNG ĐỒNG KHÁC” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

    ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
    Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
    Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
    Căn cứ Nghị định số 105/2012/NĐ-CP ngày 17/12/2012 của Chính phủ về tổ chức lễ tang cán bộ, công chức, viên chức;
    Căn cứ Nghị định số 92/2012/NĐ-CP ngày 08/11/2012 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo;
    Căn cứ Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về Xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang;
    Căn cứ Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
    Căn cứ Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26 tháng 5 năm 2009 của Bộ Y tế hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng;
    Căn cứ Thông tư số 04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21/01/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
    Theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
    QUYẾT ĐỊNH:
    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định “Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và một số lễ nghi, sinh hoạt cộng đồng khác” trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
    Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
    Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
    [TABLE]
    [TBODY]
    [TR]
    [TD]
     
    [/TD]
    [TD]
    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
    KT. CHỦ TỊCH
    PHÓ CHỦ TỊCH

    (Đã ký)

    Nguyễn Văn Linh

    [/TD]
    [/TR]
    [/TBODY]
    [/TABLE]
    QUY ĐỊNH
    THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG, LỄ HỘI VÀ MỘT SỐ LỄ NGHI, SINH HOẠT CỘNG ĐỒNG KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
    (Ban hành kèm theo Quyết định số 74/2013/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2013 của UBND tỉnh )
    Chương I
    QUY ĐỊNH CHUNG
    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
    1. Quy định này quy định việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và một số lễ nghi, sinh hoạt cộng đồng khác trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
    2. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia vào việc cưới, việc tang, lễ hội và một số lễ nghi, sinh hoạt cộng đồng khác trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
    Điều 2. Những nguyên tắc trong tổ chức việc cưới, việc tang, lễ hội và một số lễ nghi, sinh hoạt cộng đồng khác
    Các tổ chức, cá nhân khi tổ chức việc cưới, việc tang, lễ hội và một số lễ nghi, sinh hoạt cộng đồng khác trên địa bàn tỉnh Bắc Giang phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
    1. Không để xảy ra các hoạt động mê tín dị đoan, các hoạt động trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc.
    2. Không lợi dụng để nhằm trục lợi cá nhân.
    3. Không để gây mất đoàn kết trong cộng đồng, dòng họ và gia đình.
    4. Không để xảy ra tình trạng mất vệ sinh an toàn thực phẩm.
    5. Không làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông và trật tự công cộng.
    6. Không tổ chức hoặc tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức.
    7. Không sử dụng thời gian làm việc, công quỹ, phương tiện của cơ quan đi đám cưới, lễ hội (trừ cơ quan làm nhiệm vụ).
    Chương II
    NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
    Mục 1. TỔ CHỨC VIỆC CƯỚI
    Điều 3. Trước khi tổ chức lễ cưới
    1. Các nghi lễ có tính phong tục, tập quán như: Lễ dạm ngõ, ăn hỏi, xin dâu tổ chức đơn giản, gọn nhẹ, không tổ chức ăn uống linh đình.
    2. Thực hiện đăng ký kết hôn tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật. UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức trao giấy chứng nhận kết hôn cho đôi nam nữ đã hoàn thành thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.
    3. Cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan, chiến sĩ các lực lượng vũ trang tổ chức đám cưới cho bản thân, cho con phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý.
    Ngoài ra, theo quy định của cơ quan Đảng đã ban hành thì: Đảng viên phải báo cáo Bí thư chi bộ về quy mô, hình thức tổ chức đám cưới, số lượng khách mời dự, đồng thời phải thực hiện đúng quy ước văn hóa trên địa bàn dân cư, chịu sự giám sát của chính quyền, Ban công tác Mặt trận; đảng viên giữ mối liên hệ nơi cư trú chịu sự giám sát của cấp ủy địa phương.
    Bí thư Đảng ủy cấp xã, Trưởng ban Đảng, đoàn thể cấp huyện phải báo cáo Thường trực Huyện ủy, Thành ủy; Chủ tịch UBND cấp xã, trưởng các phòng, ban, đơn vị cấp huyện báo cáo Chủ tịch UBND huyện, thành phố; trưởng các cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh, Bí thư các Huyện ủy, Thành ủy, Đảng ủy trực thuộc báo cáo Thường trực Tỉnh ủy; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thủ trưởng các cơ quan doanh nghiệp Nhà nước Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh báo cáo Thường trực UBND tỉnh.
    Điều 4. Tổ chức lễ cưới
    1. Lễ cưới chỉ được tổ chức khi đã có đăng ký kết hôn; thời gian tổ chức cưới không làm ảnh hưởng đến thời gian làm việc theo quy định của nhà nước.
    2. Trang trí lễ cưới và trang phục cô dâu, chú rể lịch sự, phù hợp với truyền thống văn hóa dân tộc.
    3. Tổ chức tiệc trà hoặc tiệc mặn thực hiện trong một ngày. Khách mời dự tiệc cưới trong phạm vi họ hàng, láng giềng gần gũi và bạn bè, đồng nghiệp thân thiết. Nếu tổ chức tiệc mặn không mời quá 360 người, mỗi mâm cỗ chỉ sử dụng một chai rượu 650 ml hoặc mỗi người không quá 01 chai bia (lon bia); không mời thuốc lá.
    4. Khi đi ăn hỏi, đưa đón dâu, dự tiệc cưới không dùng ô tô công; nếu hai gia đình có điều kiện không sử dụng quá 10 ô tô loại 04 chỗ, 02 ô tô trên 4 chỗ, 20 xe máy và phải tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn giao thông, trật tự công cộng.
    5. Âm nhạc trong đám cưới phải lành mạnh, vui tươi; âm thanh đảm bảo không vượt quá độ ồn cho phép (không quá 70 dBA) theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về tiếng ồn ban hành kèm theo Thông tư số 39/2010/TT-BTNMT ngày 16/12/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; không mở nhạc trước 06 giờ sáng và sau 22 giờ đêm.
    6. Cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan, chiến sĩ các lực lượng vũ trang không mời, không dự đám cưới trong giờ làm việc; không lợi dụng việc cưới để vụ lợi; không sử dụng tiền ngân sách của cơ quan, đơn vị để làm quà mừng cưới. Trường hợp cơ quan, đơn vị có nguồn kinh phí do thực hiện tiết kiệm chi theo cơ chế khoán ngân sách hoặc lao động gây quỹ của công đoàn thì được trích một phần kinh phí để làm quà mừng cưới cho đôi vợ chồng thuộc biên chế của cơ quan, đơn vị.
    7. Nghi lễ tổ chức đám cưới được thực hiện theo phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa dân tộc ở từng địa phương nhưng không được trái với quy định của pháp luật hiện hành.
    8. Khuyến khích thực hiện việc cưới theo các hình thức sau:
    a) Báo hỷ thay cho mời dự lễ cưới, tiệc cưới;
    b) Mặc trang phục truyền thống theo bản sắc văn hóa dân tộc trong lễ cưới;
    c) Tổ chức tiệc trà thay cho tiệc mặn;
    d) Tổ chức tại gia đình hoặc nhà văn hóa, hội trường cơ quan;
    đ) Đặt hoa tại đài tưởng niệm, nghĩa trang liệt sĩ, làm từ thiện hoặc trồng cây lưu niệm ở địa điểm công cộng, di tích lịch sử trong ngày cưới.
    Mục 2. TỔ CHỨC VIỆC TANG
    Điều 5. Trước khi tổ chức việc tang
    1. Gia đình có người qua đời cử người báo cáo chính quyền xã, phường, thị trấn làm thủ tục khai tử. Tùy từng đối tượng, chính quyền địa phương và gia đình thống nhất thành lập Ban lễ tang để tổ chức lễ tang theo đúng quy định.
    Cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ chiến sỹ trong lực lượng vũ trang có thân nhân là bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ, mẹ kế, bố dượng, bố mẹ nuôi, vợ hoặc chồng, con khi qua đời phải báo tin cho thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý.
    2. Trường hợp người chết không có gia đình, người thân thì chính quyền cơ sở cùng các đoàn thể hoặc cơ quan, đơn vị và bà con hàng xóm nơi có người chết có trách nhiệm tổ chức đám tang chu đáo. Chi phí được lấy từ tài sản của người chết (nếu có) hoặc từ ngân sách địa phương.
    3. Việc khâm liệm, quàn ướp thi hài thực hiện theo Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26 tháng 5 năm 2009 của Bộ Y tế hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng. Xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan như: Đặt tên hèm, hú hồn, yểm bùa, tống thần trong đám tang.
    4. Thời gian từ khi người chết đến khi đưa tang không quá 48 giờ. Nếu người chết do bị bệnh dịch không để quá 24 giờ.
    5. Ban lễ tang thống nhất với gia đình chương trình điều hành việc tang, thông báo thời gian tổ chức lễ viếng, lễ an táng.
    6. Tang phục, cờ tang theo phong tục của từng địa phương và từng dân tộc, tôn giáo.
    7. Gia đình tang chủ không làm cơm mời khách đến thăm viếng và đưa tang.
    Điều 6. Tổ chức lễ viếng
    1. Ban lễ tang cử người điều hành việc phúng viếng theo nếp sống văn hóa, chuẩn bị một số vòng hoa luân chuyển cho các đoàn đến viếng. Các đoàn vào viếng chuẩn bị băng vải đen (kích thước 1,2 m x 0,2 m), với dòng chữ trắng “Kính viếng” dưới có dòng chữ nhỏ ghi tên cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền địa phương để gắn vào vòng hoa; viếng xong các băng vải đen được tháo ra treo vào vị trí trang trọng. Khi thực hiện lễ viếng, cả đoàn cử đại diện thắp nhang và cùng mặc niệm.
    2. Đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý: Bản thân cán bộ, vợ hoặc chồng, tứ thân phụ mẫu khi mất: Có 01 vòng hoa của Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Ủy ban MTTQ tỉnh; 01 vòng hoa của cấp ủy Đảng, HĐND, UBND, Ủy ban MTTQ cấp huyện; 01 vòng hoa của cơ quan chủ quản nơi trực tiếp công tác; 01 vòng hoa của cấp ủy, chính quyền, Ủy ban MTTQ xã, phường, thị trấn và 01 vòng hoa của thôn, khu phố nơi cư trú.
    Đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy, Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy quản lý: Bản thân cán bộ, vợ hoặc chồng, tứ thân phụ mẫu khi mất: Có 01 vòng hoa của cấp ủy Đảng, HĐND, UBND, Ủy ban MTTQ cấp huyện; 01 vòng hoa của cơ quan chủ quản nơi trực tiếp công tác; 01 vòng hoa của cấp ủy, chính quyền, Ủy ban MTTQ xã, phường, thị trấn và 01 vòng hoa của thôn, khu phố nơi cư trú.
    Các vòng hoa trên giữ nguyên băng chữ và đặt vào nơi trang trọng; Các đơn vị khác đến viếng sử dụng vòng hoa luân chuyển.
    3. Nhạc tang có âm lượng vừa phải (chỉ sử dụng loa thùng không dùng loa nén), không cử nhạc tang trước 6 giờ sáng và sau 22 giờ đêm. Việc chuyển cữu (lúc 24 giờ) được cử nhạc tang nhưng không làm ảnh hưởng đến các gia đình lân cận. Khuyến khích sử dụng băng đĩa nhạc thay cho đội nhạc tang. Không thực hiện ca kèn, chèo đò, giáo ngựa, khóc mướn.
    Điều 7. Đưa tang và an táng
    1. Ban lễ tang mời đại diện các cơ quan, đoàn thể, các hộ gia đình trong thôn, bản, tổ dân phố có mặt để đưa tang.
    2. Khi đưa tang phải tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn giao thông, trật tự an toàn công cộng; Không rắc vàng mã, tiền âm phủ, tiền Việt Nam hoặc tiền nước ngoài trên đường; Không đốt vàng mã tại nơi an táng.
    3. An táng đúng nơi quy định của địa phương. Đặt, xây mộ theo đúng quy định của địa phương và Ban quản lý nghĩa trang. Diện tích sử dụng đất cho mỗi mộ hung táng và mai táng một lần tối đa không quá 5m². Diện tích sử dụng đất cho mỗi mộ cát táng (cải táng) tối đa không quá 3m².
    Điều 8. Khuyến khích các hoạt động sau trong tổ chức việc tang
    1. Hạn chế sử dụng ô tô công đi viếng đám tang, khuyến khích các cơ quan, đơn vị sử dụng chung xe ô tô để đi viếng.
    2. Khuyến khích hình thức hỏa táng, điện táng hoặc mai táng một lần.
    3. Các tuần tiết theo phong tục (tuần đầu, 49 ngày, 100 ngày, giỗ đầu, giỗ hết, cải táng) chỉ thực hiện trong ngày và tổ chức trong nội bộ gia đình, không mời khách.
    Điều 9. Một số quy định thêm đối với cán bộ, công chức, viên chức; chiến sỹ lực lượng vũ trang và hội viên Hội Cựu chiến binh
    1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức đang công tác hoặc đã nghỉ hưu khi từ trần ngoài thực hiện theo Quy định này còn thực hiện theo quy định tại Chương V Nghị định số 105/2012/NĐ-CP ngày 17/12/2012 của Chính phủ về Tổ chức Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức.
    2. Việc lễ tang của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang tổ chức theo quy định của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng.
    3. Hội viên Hội Cựu chiến binh qua đời tổ chức lễ viếng theo hướng dẫn của tổ chức Hội.
    Download file tài liệu để xem thêm chi tiết
     
Đang tải...