Văn Bản Quyết định 694/2013/QĐ-TCHQ

Thảo luận trong 'VĂN BẢN LUẬT' bắt đầu bởi Quy Ẩn Giang Hồ, 14/3/13.

  1. Quy Ẩn Giang Hồ

    Quy Ẩn Giang Hồ Administrator
    Thành viên BQT

    Bài viết:
    3,084
    Được thích:
    23
    Điểm thành tích:
    38
    Xu:
    0Xu
    [DOWNC="http://w7.mien-phi.com/data/file/2013/thang03/22/694-QD-TCHQ.doc"]TẢI TÀI LIỆU[/DOWNC]

    Quyết định 694/2013/QĐ-TCHQ - Quy trình thanh tra thuế trong lĩnh vực hải quan

    Quyết định 694/2013/QĐ-TCHQ về quy trình thanh tra thuế trong lĩnh vực hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành.
    [TABLE]
    [TBODY]
    [TR]
    [TD]
    BỘ TÀI CHÍNH
    TỔNG CỤC HẢI QUAN
    -------

    [/TD]
    [TD]
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------------------------

    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]
    Số: 694/QĐ-TCHQ
    [/TD]
    [TD]
    Hà Nội, ngày 14 tháng 03 năm 2013
    [/TD]
    [/TR]
    [/TBODY]
    [/TABLE]
    QUYẾT ĐỊNH
    VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH THANH TRA THUẾ TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN

    TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
    Căn cứ Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15/11/2010;
    Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày  4/6/2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;
    Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
    Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
    Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
    Căn cứ Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 9/02/2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành;
    Căn cứ Nghị định số 82/2012/NĐ-CP ngày 9/10/2012 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Tài chính;
    Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
    Xét đề nghị của Vụ trưởng - Thanh tra Tổng cục Hải quan,
    QUYẾT ĐỊNH:
    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình thanh tra thuế trong lĩnh vực hải quan.
    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
    Điều 3. Vụ trưởng - Thanh tra Tổng cục Hải quan, Chánh Văn phòng Tổng cục Hải quan, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
    [TABLE]
    [TBODY]
    [TR]
    [TD]
     Nơi nhận:
    - Như điều 3;
    - Bộ Tài chính (để b/c);
    - Lãnh đạo TCHQ;
    - Thanh tra Bộ Tài chính;
    - Vụ PC Bộ Tài chính;
    - Lưu: VT, TTr.
    [/TD]
    [TD]
    TỔNG CỤC TRƯỞNG

    (Đã ký)

    Nguyễn Ngọc Túc

    [/TD]
    [/TR]
    [/TBODY]
    [/TABLE]
     QUY TRÌNH
    THANH TRA THUẾ TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
    (Ban hành kèm theo Quyết định số 694/QĐ-TCHQ ngày 14 tháng 3 năm 2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
    A. QUY ĐỊNH CHUNG
    I. MỤC ĐÍCH CỦA QUY TRÌNH
    Tạo sự thống nhất trong việc thực hiện chức trách nhiệm vụ của cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong toàn ngành Hải quan nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân có hành vi gian lận, trốn thuế; phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; quản lý cán bộ, công chức thanh tra thuế trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
    II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
    1. Quy trình này quy định về trình tự, thủ tục và nội dung tiến hành một cuộc thanh tra thuế, bao gồm: chuẩn bị thanh tra, tiến hành thanh tra và kết thúc thanh tra. Tùy theo yêu cầu, tính chất của từng cuộc thanh tra có thể áp dụng toàn bộ hoặc từng nội dung của quy trình này.
    2. Quy trình này được áp dụng cho Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện thanh tra thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
    3. Đối tượng thanh tra thuế: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ chấp hành các quy định pháp luật về thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, bao gồm: Cơ quan hải quan và người nộp thuế.
    B. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
    I. CHUẨN BỊ VÀ RA QUYẾT ĐỊNH THANH TRA THUẾ
    Chuẩn bị thanh tra và quyết định thanh tra là một bước để xác định nội dung, kế hoạch cho cuộc thanh tra, bao gồm các công việc sau:
    1. Thu thập, khai thác thông tin dữ liệu về người nộp thuế
    1.1. Cơ sở dữ liệu thông tin về người nộp thuế của ngành Hải quan.
    - Các cơ sở dữ liệu của ngành (dữ liệu về tờ khai hải quan, về trị giá hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; cơ sở về quản lý rủi ro; cơ sở dữ liệu kế toán thuế; cơ sở dữ liệu về vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật về thuế; các kết quả phân tích phân loại hàng hóa; hồ sơ khai thuế, hồ sơ hoàn thuế, hồ sơ quyết toán thuế .);
    - Thông tin từ các khâu nghiệp vụ hải quan (đăng ký, giám sát, kiểm tra thực tế hàng hóa, phúc tập hồ sơ, tham vấn giá, kết quả giám định, kiểm tra thuế, chống buôn lậu, kết quả xử lý sau thông quan .);
    - Các thông tin từ các Đoàn kiểm tra nghiệp vụ của các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố;
    - Văn bản chỉ đạo của cơ quan các cấp;
    - Thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng;
    - Các thông tin từ đơn thư khiếu nại, tố cáo được giải quyết theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.
    1.2. Cơ sở dữ liệu thông tin về người nộp thuế được thu thập từ các cơ quan thuộc ngành Tài chính.
    1.3. Dữ liệu, thông tin được thu thập từ các cơ quan khác có liên quan.
    1.4. Nguồn thông tin, dữ liệu khác (nếu có).
    2. Đánh giá, phân tích và xử lý thông tin
    2.1. Việc đánh giá, phân tích, xử lý thông tin để lựa chọn đối tượng thanh tra được dựa trên nguồn dữ liệu thông tin đã thu thập được nêu trên, các căn cứ đánh giá bao gồm:
    - Đánh giá thông tin về dấu hiệu vi phạm:
    + Nộp thiếu thuế, gian lận, trốn thuế, lợi dụng ưu đãi miễn giảm thuế;
    + Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp, không đúng mục đích giao dịch để kê khai thuế; tự ý tẩy xóa, sửa chữa chứng từ dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được miễn giảm, được hoàn;
    + Khai sai mã số hàng hóa đối với những mặt hàng đã được xác định mã số hàng hóa, thuế suất ở lần nhập khẩu trước dẫn đến xác định thiếu số thuế phải nộp;
    + Vi phạm quy định về quản lý hàng hóa trong khu phi thuế quan;
    + Khai sai trị giá hàng hóa góp vốn đầu tư;
    + Làm thủ tục xuất khẩu nhưng không xuất khẩu sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu;
    + Khai nhiều hơn so với thực tế hàng hóa xuất khẩu về chủng loại, số lượng, trọng lượng sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu;
    + Xuất khẩu sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu không phù hợp với nguyên liệu đã nhập khẩu; nhập khẩu sản phẩm gia công từ nước ngoài không phù hợp với nguyên liệu đã xuất khẩu;
    + Tự ý sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, linh kiện nhập khẩu để gia công không đúng mục đích quy định;
    + Tự ý thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa được miễn thuế, xét miễn thuế mà không khai thuế;
    + Không khai hoặc khai sai hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào nội địa;
    + Không ghi chép trong sổ sách kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
    + Các hành vi không khai hoặc khai sai khác về tên hàng, chủng loại, số lượng, trọng lượng, chất lượng, trị giá, mã số hàng hóa, thuế suất, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
    + Các hành vi khác dẫn đến thất thu thuế.
    - Đánh giá tình hình một số hoạt động chính của người nộp thuế (số nộp ngân sách nhà nước, số nợ đọng thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu .).
    2.2. Trên cơ sở kết quả đánh giá, phân tích nguồn dữ liệu, thông tin thu thập được, cân đối với nguồn nhân lực hiện có, lãnh đạo đơn vị thực hiện thanh tra thuế tổng hợp danh sách đối tượng để đề xuất thanh tra.
    3. Khảo sát, nắm tình hình để quyết định nội dung thanh tra
    3.1. Trước khi ra quyết định thanh tra, trong trường hợp cần thiết thủ trưởng cơ quan hải quan căn cứ vào yêu cầu của cuộc thanh tra để quyết định việc khảo sát, nắm tình hình đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân là người nộp thuế được thanh tra.
    Người được giao khảo sát, nắm tình hình có trách nhiệm tổng hợp, phân tích đánh giá các thông tin thu nhận được, lập báo cáo gửi người giao nhiệm vụ khảo sát nắm tình hình. Việc khảo sát có thể được tiến hành tại cơ quan hải quan hoặc tại trụ sở của người nộp thuế.
    Việc khảo sát, nắm tình hình để đề xuất nội dung cần thanh tra được thực hiện theo quy định của Thanh tra Chính phủ và các quy định khác của pháp luật về thanh tra.
    3.2. Nếu có cơ sở cho rằng người nộp thuế khai chưa đủ hoặc chưa đúng các yếu tố làm căn cứ tính thuế trong quá trình khảo sát, thu thập, phân tích, xử lý thông tin thì có thể yêu cầu người nộp thuế giải thích, chứng minh việc tính thuế, khai thuế trước khi ra quyết định thanh tra thuế, cụ thể:
    a) Đơn vị thực hiện thanh tra thuế hoặc cơ quan hải quan có liên quan thông báo cho người nộp thuế về việc nộp thiếu tiền thuế vào ngân sách nhà nước, hành vi vi phạm pháp luật hoặc những vấn đề chưa rõ. Đề nghị người nộp thuế giải thích, chứng minh việc tính thuế, khai thuế (có hồ sơ, tài liệu kèm theo).
    b) Trường hợp người nộp thuế chấp nhận ý kiến theo thông báo thì cơ quan Hải quan có thẩm quyền ra quyết định ấn định thuế để người nộp thuế thực hiện ngay việc nộp số tiền thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
    c) Trường hợp đơn vị thanh tra thuế hoặc cơ quan hải quan không chấp nhận ý kiến của người nộp thuế (do không đủ cơ sở chứng minh hoặc không chứng minh được số thuế khai báo là đúng, đầy đủ theo quy định của pháp luật) thì:
    - Nếu có đủ căn cứ để ấn định thuế thì chuyển cấp có thẩm quyền ra quyết định ấn định thuế, xử lý vi phạm (nếu có).
    - Nếu chưa đủ căn cứ để ấn định thuế thì đề nghị lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục để tiến hành thanh tra thuế.
    d) Trường hợp nếu còn có nghi vấn liên quan đến tổ chức, cá nhân khác có liên quan thì tiến hành xác minh làm rõ.
    4. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra, ra quyết định thanh tra
    4.1. Căn cứ vào kết quả phân tích, xử lý nguồn thông tin thu thập được; kết quả khảo sát, nắm tình hình (nếu có), đơn vị được giao thanh tra lập kế hoạch tiến hành thanh tra (kèm theo tờ trình và dự thảo quyết định thanh tra) để trình thủ trưởng cơ quan hải quan phê duyệt. Kế hoạch tiến hành thanh tra (theo mẫu số 01/KHTT-TTr) gồm những nội dung cơ bản sau:
    - Mục đích, yêu cầu cuộc thanh tra;
    - Đối tượng thanh tra thuế;
    - Nội dung thanh tra thuế;
    - Phương pháp tiến hành thanh tra;
    - Thời kỳ thanh tra, thời hạn thanh tra;
    - Nhân sự của Đoàn thanh tra.
    4.2. Thủ trưởng cơ quan hải quan ký ban hành quyết định thanh tra và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra. Nội dung quyết định thanh tra được quy định cụ thể tại Điều 82 Luật Quản lý thuế (theo mẫu số 02/QĐTT-TTr), gồm các nội dung chủ yếu sau:
    - Căn cứ pháp lý để thanh tra thuế;
    - Đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra;
    - Thời kỳ thanh tra, thời hạn thanh tra;
    - Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên khác của Đoàn thanh tra.
    4.3. Quyết định thanh tra phải được gửi cho đối tượng thanh tra và các cơ quan đơn vị liên quan theo quy định của pháp luật.
    4.4. Thời hạn một cuộc thanh tra thuế thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 9/02/2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành, Điều 17 Nghị định số 82/2012/NĐ-CP ngày 9/10/2012 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Tài chính.
    5. Chuẩn bị triển khai thực hiện quyết định thanh tra
    Khi quyết định thanh tra được ban hành, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm:
    5.1. Tổ chức họp Đoàn thanh tra để phổ biến, kế hoạch tiến hành thanh tra được duyệt và phân công nhiệm vụ cho các tổ, nhóm, các thành viên của Đoàn thanh tra; thảo luận về phương pháp, cách thức tổ chức tiến hành thanh tra, sự phối hợp giữa các tổ, nhóm, các thành viên trong đoàn. Triển khai tập huấn cho thành viên trong đoàn thanh tra trong trường hợp cần thiết.
    5.2. Căn cứ kế hoạch tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng nội dung yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo và gửi đối tượng thanh tra trước ngày công bố quyết định thanh tra.
    5.3. Trước khi công bố quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra thông báo việc công bố quyết định thanh tra đến đối tượng thanh tra; trường hợp cần thiết, chuẩn bị để người ra quyết định thanh tra thông báo bằng văn bản đến đối tượng thanh tra. Thông báo phải nêu rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham dự.
    Thành phần tham dự buổi công bố quyết định thanh tra gồm có Đoàn thanh tra, thủ trưởng cơ quan, tổ chức và các cá nhân là đối tượng thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra mời đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự buổi công bố quyết định thanh tra.
    Download file tài liệu để xem thêm chi tiết
     
Đang tải...